Tên chuyên đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và thực trạng điều trị trầm cảm ở người bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng cực tại Viện Sức khoẻ Tâm thần
Chuyên ngành:
Tâm thần - 62720148
Họ tên: Lê Thị Thu Hà
Ngày bảo vệ: 26-09-2018
Hướng dẫn 1:PGS.TS. Nguyễn Kim Việt
Hướng dẫn 2:
PGS.TS. Trần Hữu Bình
Tóm tắt tiếng việt:
THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI
CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên đề tài luận án: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và thực trạng điều trị trầm cảm ở người bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng cực tại Viện Sức khoẻ Tâm thần”
Chuyên ngành: Tâm thần; Mã số: 62720148
Nghiên cứu sinh: LÊ THỊ THU HÀ Khóa học: NCS khoá 29
Người hướng dẫn: 1. PGS. TS. Nguyễn Kim Việt 2. PGS. TS. Trần Hữu Bình
Cơ sở đào tạo: Đại học Y Hà Nội
Những kết luận mới của luận án:
1. Đặc điểm trầm cảm trong rối loạn cảm xúc lưỡng cực
-
Nhóm bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc các bệnh tâm thần nội sinh chiếm một tỷ lệ đáng kể (rối loạn cảm xúc lưỡng cực: 11,7%, tâm thần phân liệt 7%).
-
Bệnh thường khởi phát ở người trẻ dưới 25 tuổi (40,8%), giai đoạn đầu tiên chủ yếu là giai đoạn trầm cảm (54,9%). Số bệnh nhân có từ 3 giai đoạn trầm cảm chiếm 38,1%; thời gian kéo dài các giai đoạn trầm cảm dưới 6 tháng: 80%.
-
Bệnh cảnh lâm sàng phần lớn là trầm cảm không điển hình: còn phản ứng cảm xúc: 63,4%, nhạy cảm với sự từ chối: 57,7%.
-
Các triệu chứng trầm cảm hỗn hợp cũng xuất hiện trong nhóm nghiên cứu: nói nhiều 22,5% (gặp nhiều hơn trong rối loạn cảm xúc lưỡng cực II); Các triệu chứng của lo âu, loạn thần >25%, có ý tưởng tự sát và toan tự sát 43,7%, cơn tức giận dễ bị kích thích 39,4% đều chiếm tỷ lệ cao.
-
Thực trạng điều trị trầm cảm trong rối loạn cảm xúc lưỡng cực
-
Hơn 90% bệnh nhân trong nghiên cứu được sử dụng phác đồ đa trị liệu. Sự phối hợp thuốc an thần kinh với chống trầm cảm chiếm >75%, các thuốc thường dùng nhất là quetiapin, sertralin và mirtazapin. Thuốc chỉnh khí sắc chỉ mới được chỉ định ở 67,6%, phổ biến nhất là valproat. Thời gian điều trị trung bình là 21,75±11,02 ngày.
-
Sau 12 tháng theo dõi, nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ tái phát/tái diễn cao: biểu hiện bằng giai đoạn trầm cảm 31,59%, tỷ lệ ít hơn ở hưng cảm nhẹ 2,88% và hưng cảm 4,29%. Các yếu tố liên quan đến sự tái phát, tái diễn bệnh bao gồm: tiền sử có ít nhất 3 giai đoạn trầm cảm, không dùng chỉnh khí sắc, kém hoặc không tuân thủ điều trị, chức năng cá nhân, nghề nghiệp, xã hội bị ảnh hưởng.
|
THẦY HƯỚNG DẪN
PGS.TS. Nguyễn Kim Việt PGS. TS. Trần Hữu Bình
|
NGHIÊN CỨU SINH
Lê Thị Thu Hà
|
Tóm tắt tiếng anh:
SUMMARY OF THE NOVEL CONCLUSIONS OF THESIS
Thesis title: “Studying clinical features and treatment status of depression in patients with bipolar disorder at National Institute of Mental Health”
Specialty: Psychiatry Code: 62720148
Candidate: LE THI THU HA Class: 29th
Supervisors: 1. Associate Professor Nguyen Kim Viet, Ph.D
2. Associate Professor Tran Huu Binh, Ph.D
Training setting: Hanoi Medical University
The novel conclusions of thesis:
1. Clinical features of depression in bipolar disorder.
-
The groups of patients with family history of bipolar disorder and schizophrenia accounted for 11.7% and 7% of study population, respectively.
-
The proportion of patients with onset before the age of 25 years was 40.8%, of patients having the first episode being depression was 54.9%. The group of patients having at least 3 depressive episodes accounted for 38.1%; 80% patients had most depressive episodes lasting less than 6 months.
-
The presence of atypical depressive symptoms was common (“talkative” 22.5%, higher rate in patients with bipolar disorder II). Symptoms of Anxiety, Psychotic features (>25%), suicidal ideations and attempts (43.7%), agitation and irritability (39.4%) all account for substantial percentage among study population.
2. Treatment status of depression in bipolar disorder.
-
Most of the participants were on polytherapy (>90%). The combination of antipsychotic(s) and antidepressant(s) was prescribed for more than 75% participants, the most commonly used medications were quetiapine, sertraline, and mirtazapine. Mood stabilizers were used in 67.6% of study population, the most prescribed was valproate. The average treatment duration was 21.75±11.02 days.
-
After 12-month follow-up, 31.59% patients experienced relapse and/or recurrent depressive episode(s), hypomania and mania only presented in 2.88% and 4.29% participants, respectively. Our findings indicated some risk factors associated with relapse/recurrence including: non- or poor treatment adherence, having at least 3 previous depressive episodes, no mood stabilizer used, and personal, occupational, social functioning impairments.
|
SUPERVISORS
Associate Professor. Associate Professor. PhD Nguyen Kim Viet PhD Tran Huu Binh
|
CANDIDATE
Le Thi Thu Ha
|
Tóm tắt:
Tải file
Toàn văn:
Tải file