Tên chuyên đề: Nghiên cứu tỷ suất mới mắc ung thư dạ dày trong cộng đồng dân cư Hà Nội giai đoạn 2009-2013
Chuyên ngành:
Ung thư - 62720149
Họ tên: Phan Văn Cương
Ngày bảo vệ: 07-01-2019
Hướng dẫn 1:GS.TS. Trần Văn Thuấn
Hướng dẫn 2:
Tóm tắt tiếng việt:
THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI
CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên đề tài: “Nghiên cứu tỷ suất mới mắc ung thư dạ dày trong cộng đồng dân cư Hà Nội giai đoạn 2009-2013”.
Mã số: 62720149; Chuyên ngành: Ung thư
Nghiên cứu sinh: Phan Văn Cương
Người hướng dẫn: GS.TS. Trần Văn Thuấn
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà Nội
Những kết luận mới của luận án:
-
Đặc điểm vị trí, type mô bệnh học, giai đoạn và tính chính xác của số liệu của phương pháp ghi nhận ung thư dạ dày tại Hà Nội 2009-2013
Đa số các trường hợp được ghi nhận ung thư dạ dày là không rõ vị trí (86,1%). Tỷ lệ vị trí ung thư dạ dày chung cho cả nam và nữ tại hang vị chiếm tỷ lệ cao nhất (45,6%), nữ giới cao hơn nam giới (55,3 và 44,9%). Các vị trí ung thư dạ dày khác thấp và không có sự khác biệt giữa nam giới và nữ giới. Đa số các trường hợp mới mắc ung thư dạ dày trong ghi nhận ung thư đều là những khối u mới không xác định được hình thái học (56,3%). Ung thư biểu mô tuyến chiếm tỷ lệ cao nhất (28,7%). Chỉ có một phần rất nhỏ các trường hợp mới mắc ung thư dạ dày trong ghi nhận ung thư xác định được giai đoạn (7,8%). Trong số những trường hợp ghi nhận được, T4A chiếm tỷ suất cao nhất (48,1%) và T1B thấp nhất (7%). Tính chính xác và cập nhật về ước lượng tỷ suất mới mắc ung thư dạ dày chuẩn hoá chung và cho cả nam và nữ khá chính xác và tính chính xác và cập nhật về vị trí, đặc điểm hình thái học và giai đoạn của ung thư dạ dày còn rất hạn chế.
-
Tỷ suất mới mắc ung thư dạ dày trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2009-2013 và dự báo xu hướng mắc ung thư dạ dày đến năm 2030.
Tỷ suất mắc ung thư dạ dày thô cho cả nam và nữ chiếm 19,7/100.000 dân. Tỷ suất mắc ung thư dạ dày thô ở nam cao hơn nữ (26,1 và 13,6/100.000). Tỷ suất mắc ung thư dạ dày thô có xu hướng giảm theo năm, thấp nhất ở năm 2013 và 2012 (15,6 và 18,7/100.000 dân) và cao nhất ở năm 2010 (22,1/100.000 dân). Tuổi trung bình mắc ung thư dạ dày chung cho cả nam và nữ cả giai đoạn 2009-2013 là khá cao (61,6 ± 13,4 tuổi). Tỷ suất mới mắc ung thư dạ dày chuẩn hoá theo tuổi cho cả nam và nữ của Hà Nội là 24,5/100.000 dân (nam giới: 37,6 và nữ giới 19,7/100.000 dân). Ung thư dạ dày có xu hướng giảm theo thời gian. Tỷ suất mới mắc ung thư dạ dày chuẩn hoá theo tuổi chung và cả cho nam cũng như nữ giảm (27/100.000 chung năm 2009 xuống 13,2/100.000 năm 2030; cho nam: 41,4/100.000 năm 2009 xuống 19,6/100.000 năm 2030 và cho nữ: 16,3/100.000 năm 2009 xuống 11,4/100.000 năm 2030).
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
GS.TS. Trần Văn Thuấn
|
NGHIÊN CỨU SINH
Phan Văn Cương
|
Tóm tắt tiếng anh:
INFORMATION ON NEW FINDINGS OF THE PHD THESIS
Title: “Study on gastric cancer incident rate in communities of Hanoi, 2009-2013”.
Code: 62720149; Specialty: Oncology
PhD student: Phan Van Cuong
Supervisor: Professor Tran Van Thuan, PhD, MD
University: Hanoi Medical University
1. Location, pathologic types, stage and validity of registry data of gastric cancer in Hanoi, 2003-2009
Most of gastric cancer cases registered were not defined topography (86.1%). The highest percentage of gastric cancer locations of both male and female was pylori (45.6%; male: 55.3% and female: 44.9%). The other locations of gastric cancer were low and there was no difference between men and women. Almost all gastric cancer incidence cases registered were not defined the morphology (56.3%). The highest percentage of adenocarcinoma was occurred (28.7%). A small number of cases registered was defined by stages (7.8%). Among cases registered, percentage of T4A stage was highest (48.1%) and T1B stage was lowest.
The validity of the registered gastric cancer data (Age-standardized rate) for both male and female was low and not updated in terms of location, topography and stage characters.
2. Gastric cancer incident rate in Hanoi province, 2009-2013 and projection of gastric cancer up to 2030
The crude incident gastric cancer rates for both male and female in Hanoi was 19.7/100,000 population. The crude incident gastric cancer rate in men was higher than that in women (26.1 and 13.6/100,000 population, respectively). The crude incident gastric cancer rate had the reducing trend, lowest in 2013 and 2012 (15.6 and 18.7/100,000 population, respectively) and highest in 2010 (22.1/100,000 population). The mean age of gastric cancer patient period of 2009-2013 was high (61.6 ± 13.4 years).
The age-standardized incident gastric cancer rates for both male and female in Hanoi was 24.5/100,000 population. The age-standardized incident gastric cancer rate in men was higher than that in women (37.6 and 19.7/100,000 population, respectively). The age-standardized incident gastric cancer rates were reduced by time. The age-standardized incident gastric cancer rate reduced (27/100,000 population in 2009 to 13.2/100,000 population in 2030 for both men and female; 41.4/100,000 population in 2009 to 19.6/100,000 population in 2030 for male and 16.3/100,000 population in 2009 to 11.4/100,000 population in 2030).
SUPETVISOR
Tran Van Thuan, Professor, MD, PhD
|
PHD STUDENT
Phan Van Cuong, MD
|
Tóm tắt:
Tải file
Toàn văn:
Tải file