Tên chuyên đề: Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và kết quả thông tiểu ngắt quãng sạch điều trị bàng quang thần kinh ở bệnh nhân sau phẫu thuật tủy - màng tủy. (Ngày công bố: 22/06/2021)
Chuyên ngành:
Ngoại thận và tiết niệu - 62720126
Họ tên: Nguyễn Duy Việt
Ngày bảo vệ:
Hướng dẫn 1:GS.TS. Nguyễn Thanh Liêm
Hướng dẫn 2:
Tóm tắt tiếng việt:
Những kết luận mới của luận án:
- Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam về Đặc điểm bệnh lý và kết quả thông tiểu ngắt quãng sạch điều trị bàng quang thần kinh ở bệnh nhân sau mổ thoát vị tủy - màng tủy.
+ Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, táo bón và vận động
+ Tỷ lệ giãn bể thận - niệu quản, trào ngược bàng quang - niệu quản và tổn thương thận
+ Kết qủa đo áp lực bàng quang
- Nghiên cứu đưa ra chỉ định thông tiểu ngắt quãng sạch, thông tiểu ngắt quãng sạch kết hợp với thuốc kháng giao cảm và chỉ đinh mổ tăng dung tích bàng quang ở bệnh nhân bàng quang thần kinh sau mổ dị tật nứt đốt sống bẩm sinh.
+ Thông tiểu ngắt quãng sạch khi: độ co giãn bàng quang bình thường, thể tích bàng quang bình thường và áp lực bàng quang bình thường
+ Thông tiểu ngắt quãng sạch kết hợp thuốc kháng giao cảm: giảm độ co giãn bàng quang, áp lực bàng quang và thể tích bàng quang thay đổi không nhiều.
+ Chỉ định mổ khi: giảm độ co giãn bàng quang, áp lực bàng quang ≥ 30 cmH2O, thể tích bàng quang so với tuổi ≤ 70%, có giãn đài BT-NQ, trào ngược BQ-NQ, tổn thương sẹo thận trên xạ hình và khi điều trị nội khoa thất bại.
Nghiên cứu chỉ ra tham số khi đo áp lực bàng quang như giảm độ co giãn bàng quang, thể tích bàng quang so với tuổi < 65% và áp lực bàng quang ≥ 30 cmH2O là những yếu tố liên quan đến tình trạng giãn bể thận- niệu quản, tình trạng trào ngược bàng quang - niệu quản. 3 yếu tố này với nhiễm khuẩn đường tiết niệu, trào ngược bàng quang - niệu quản là những yếu tố nguy cơ gây tổn thương thận.
Tóm tắt tiếng anh:
New conclusion of the thesis:
- This is the first study on the pathological characteristics and results of clean intermittent catheterization for treatment in neurogenic bladder in patients post-operative myelomeningocele in Vietnam.
+ Urinary tract infections was 61,3%, constipation was 74,2% and normal motor function was 87,1%.
+ Rate of pyelonephrosis-ureter was 32,2%, vesico-ureteral reflux was 46,8% and renal scaring was 29,0%.
+ Result of cystometry
- Research shows indications for clean intermittent catheterization (CIC), CIC in combination with anti-cholinergics drugs and an indication for bladder augmentation in patients with neurogenic bladder post-operative myelomeningocele.
+ Indications for clean intermittent catheterization: normal compliance, normal bladder pressure and normal bladder capacity for age.
+Indications for clean intermittent catheterization in combination with anti-cholinergics drugs: low compliance, little change of bladder pressure and little change of bladder capacity for age,
+ Indications for bladder augmentation: low compliance, bladder pressure ≥ 30cmH2O, bladder capacity for age < 70%, pyelonephrosis-ureter, vesico-ureteral reflux and renal scaring and failure of CIC.
This study also fingured out factors such as: low compliance, bladder capacity for age < 65%, vesical pressure ≥ 30 cmH2O which associated in pyelonephrosis-ureter, vesico-ureteral reflux. All of them, urinary infection and vesico-ureteral reflux had risk fators of renal scaring.
Tóm tắt:
Tải file
Toàn văn:
Tải file