Trang chủ  |   Lịch  |   Email  |  
009bet
Tên chuyên đề: Đánh giá kết quả điều trị và sự thay đổi một số yếu tố miễn dịch trên bệnh nhân vảy nến thông thường được chiếu tia cực tím dải hẹp. (Ngày công bố: 18-10-2021)

Chuyên ngành: Da liễu - 62720152

Họ tên: Đinh Hữu Nghị

Ngày bảo vệ:

Hướng dẫn 1:PGS.TS. Nguyễn Văn Thường

Hướng dẫn 2:

Tóm tắt tiếng việt:

Những kết luận mới của luận án:

1. Giá trị khoa học:

- Cung cấp bằng chứng về kết quả và tính an toàn của phương pháp điều trị vảy nến thông thường bằng chiếu tia cực tím dải hẹp theo liều đỏ da tối thiểu: 76,79% bệnh nhân đạt PASI 75 sau 36 lần chiếu, liều chiếu ban đầu trung bình là 226,79±44,32 mJ/cm2; số lần chiếu trung bình để đạt PASI 75 là 25,20 ± 7,30 lần; tổng liều tích luỹ trung bình của nhóm đạt PASI 75 là 18778,9±8217,6 mJ/cm2; chất lượng cuộc sống được cải thiện đáng kể; tác dụng không mong muốn hay gặp nhất là tăng sắc tố (97,67%).

- Góp phần làm sáng tỏ vai trò của IL-17, IL-23 và TNF-α trong cơ bệnh sinh bệnh vảy nến. Xác định được nồng độ của các cytokine IL-17, IL-23, TNF-α trong huyết thanh bệnh nhân vảy nến thông thường (lần lượt là 8,02±15,52; 15,81±21,75; 120,80±292,99 pg/ml); không có mối liên quan với tuổi, giới, mức độ bệnh, thời gian mắc bệnh, tiền sử dụng thuốc toàn thân, tiền sử gia đình.

- So sánh nồng độ của IL-17, IL-23, TNF-α trong huyết thanh bệnh nhân trước điều trị và khi đạt được PASI 75:

+ Nồng độ  IL-17 giảm  có ý nghĩa thống kê (p<0,05); các yếu tố như nam giới, tuổi đời ≥33 tuổi, khởi phát trước 40 tuổi, thời gian bị bệnh <5 năm, mức độ bệnh vừa, không có tiền sử gia đình vảy nến có liên quan đến sự giảm này.

+ Nồng độ  IL-23 giảm có  ý nghĩa thống kê (p<0,05); các yếu tố như nữ giới, khởi phát trước 40 tuổi, thời gian bị bệnh ≥5 năm, mức độ bệnh vừa, có tiền sử dùng thuốc toàn thân có liên quan đến sự giảm này.

+ TNF-α có giảm nhưng chưa có ý nghĩa thống kê.

+ Các yếu tố của Hội chứng rối loạn chuyển hoá cũng có liên quan với sự giảm nồng độ của các cytokine này.

2. Giá trị thực tiễn: đóng góp một phương pháp mới trong điều trị vảy nến thông thường mức độ vừa và nặng.

Tóm tắt tiếng anh:

New conclusions of the thesis

1. Scientific value:

- The thesis provided evidence on the efficacy and safety of narrow-band UVB treatment for psoriasis vulgaris based on Minimum Erythema Dose (MED): 76.79% of patients achieved PASI 75 after 36 exposures and the average dose was 226.79 ± 44.32 mJ/cm2; the average number of exposures to achieve PASI 75 was 25.20 ± 7.30 times; the mean total cumulative dose of the group achieving PASI 75 was 18778.9 ± 8217.6 mJ/cm2; patients’ quality of life was significantly improved; the most common side effect was hyperpigmentation (97.67%).

- Our study partly elucidated the role of IL-17, IL-23 và TNF-α in the pathogenesis of psoriasis. The concentrations of cytokines IL-17, IL-23, TNF-α in the serum of psoriasis vulgaris patients were 8.02 ± 15.52; 15.81 ± 21.75; 120,80 ± 292.99 pg/ml, respectively. There was no correlation with age, gender, disease severity, disease duration, systemic drug use, family history.

- The thesis compared the serum levels of IL-17, IL-23, TNF-α at baseline and when achieving PASI 75:

+ The concentration of IL-17 decreased significantly (p<0.05); Factors such as male, age >33 years, onset before age 40 years, duration of illness <5 years, moderate severity, no family history of psoriasis were associated with this reduction.

+ The concentration of IL-23 decreased with statistical significance (p<0.05); factors such as female, onset before age 40, duration of illness >5 years, moderate severity, history of systemic drug use were associated with this reduction.

+ TNF-a decreased but the decrease was not statistically significant.

-        The metabolic syndrome was also associated with decreased levels of these cytokines.

2. Practical value: our study contributed a new method in the treatment of moderate to severe psoriasis.

Tóm tắt: Tải file

Toàn văn: Tải file

Loading...

Tên Họ tên Hướng dẫn1 Hướng dẫn2 Ngày bảo vệ

009bet
1