Trang chủ  |   Lịch  |   Email  |  
009bet
Tên chuyên đề: Nghiên cứu đặc điểm hình thái và sự tăng trưởng cung răng, khuôn mặt của một nhóm trẻ em người Mường từ 12 đến 14 tuổi. (Ngày công bố: 27-06-2022)

Chuyên ngành: Răng – Hàm – Mặt - 62720601

Họ tên: Vũ Văn Xiêm

Ngày bảo vệ:

Hướng dẫn 1:GS.TS. Nguyễn Văn Ba

Hướng dẫn 2: TS. Đặng Triệu Hùng

Tóm tắt tiếng việt:

Những kết luận mới của luận án:

1. Các chỉ số trung bình trên cung răng và khuôn mặt của trẻ em người Mường từ 12 tuổi đến 14 tuổi như sau:

v Các chỉ số trên cung răng: Nghiên cứu đã tìm ra giá trị trung bình các kích thước cung răng có sự khác nhau giữa các dân tộc và chủng tộc trên thế giới, nhưng sự khác nhau ở các mức độ khác nhau.

v Các chỉ số trên khuôn mặt: Nghiên cứu đã tìm ra giá trị trung bình các kích thước khuôn mặt của trẻ em người Mường 12,13,14 tuổi. Các tỷ lệ khuôn mặt thì trẻ em nam người Mường và trẻ em nam người Kinh nói trên có tỷ lệ các kích thước khuôn mặt giống nhau (trừ tỷ lệ rộng miệng/rộng hàm dưới) còn các tỷ lệ kích thước trên khuôn mặt ở nữ giữa trẻ em Mường và Kinh khác nhau (trừ tỷ lệ rộng mũi /rộng miệng).

2. Sự tăng trưởng cung răng và khuôn mặt

* Sự tăng trưởng cung răng:

- Chiều rộng cung răng giai đoạn từ 12 đến 14 tuổi ở cả hàm trên và hàm dưới của nam và của nữ đều tăng.

- Chiều dài cung răng giai đoạn từ 12 đến 14 tuổi chiều dài cung răng hàm trên và hàm dưới có kích thước tăng, có kích thước giảm nhưng sự thay đổi đều không có ý nghĩa thống kê .

- Chu vi cung răng hàm trên và hàm dưới đều giảm từ 12 tuổi đến 14 tuổi nhưng chu vi cung răng hàm dưới giảm nhiều hơn chu vi cung răng hàm trên.

* Sự tăng trưởng khuôn mặt: Các kích thước khuôn mặt từ năm 12 đến năm 14 tuổi đều tăng. Tuy nhiên ở các giai đoạn 12 tuổi đến năm 13 tuổi và từ năm 13 tuổi đến năm 14 tuổi một số kích thước tăng giảm xen kẽ ở các giai đoạn khác nhau. các góc khuôn mặt hầu hết đều giảm, riêng ở nữ có một số góc tăng nhưng không có ý nghĩa thống kê.

Các khoảng cách hai môi đến đường thẩm mỹ E và S đối với nam sự thay đổi ít, nữ hầu như không thay đổi

Tóm tắt tiếng anh:

New conclusions of the thesis:

The average indexes on dental arches and faces of Vietnamese Muong children from 12 to 14 years old are as follows:

  1. The indicators on dental arches: The research has found the average value of dental arch sizes. The average value of dental arch sizes varies between ethnic groups and races in the world, but the difference is at various levels.
  2. Facial indexes: The research has found the average value of face sizes of Vietnamese Muong children aged 12, 13 and 14 years old. In terms of face proportions, the above-mentioned Muong male and Kinh male children have the same facial size ratio (except for the ratio of wide mouth/lower jaw width) and the facial size ratios in female between Muong and Kinh children are different (except for the ratio of wide nose/wide mouth). 

The growth of dental arch and face

* The growth of the dental arch:

- The width of the dental arch in the period from 12 to 14 years of age is increased in the width of the maxillary and mandibular arches of men and women.

- The length of the dental arches in the period from 12 to 14 years old is increased in the length of the maxillary and mandibular arches in size, decreased in size, but the change was not statistically significant.

- The circumference of the upper dental arche and lower is decreased from 12 to 14 years old of age, but the circumference of the dental arch of the lower teeth is decreased more than the circumference of the dental arch of the upper teeth.

* The facial growth: Face sizes from 12 to 14 years of age are increased. However, at the age of 12 to 13 and from the age of 13 to the age of 14, some sizes increase and decrease alternately at different stages. Most of the face angles are decreased, in particular, there are some increased angles in women, but they are not statistically significant.

The distances between two lips to the aesthetic lines E and S for men have little change and for women, there is almost no change.

 

Tóm tắt: Tải file

Toàn văn: Tải file

Loading...



Luận án, luận văn, chuyên đề khác

Tên Họ tên Hướng dẫn1 Hướng dẫn2 Ngày bảo vệ
Nghiên cứu chẩn đoán giai đoạn ung thư vòm họng trên chụp cộng hưởng từ Lâm Đông Phong GS.TS. Hoàng Đức Kiệt TS. Trần Thanh Phương
Thực trạng kiến thức, sự tuân thủ của bác sĩ với hướng dẫn điều trị bệnh ĐTĐ típ 2 và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp. (Ngày công bố: 26-11-2024) Lê Văn Trụ PGS.TS. Phạm Huy Tuấn Kiệt PGS.TS. Nguyễn Văn Huy
Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học, sắt huyết thanh và kết quả bổ sung sắt ở người hiến máu nhắc lại tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương. (Ngày công bố: 04-10-2024) Hà Hữu Nguyện PGS.TS. Bùi Thị Mai An TS. Bạch Quốc Khánh
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một đường rạch điều trị bệnh Hirschsprung. (Ngày công bố:04-10-2024) Đào Đức Dũng PGS.TS. Bùi Đức Hậu PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu điều trị teo hậu môn, rò trực tràng – niệu đạo bằng phẫu thuật nội soi kết hợp với đường sau trực tràng giữ nguyên cơ thắt. (Ngày công bố: 04-09-2024) Ngô Duy Minh GS.TS. Nguyễn Thanh Liêm PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng tái nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. (Ngày công bố: 03-08-2024) Nguyễn Thị Thanh Huyền PGS.TS. Chu Thị Hạnh
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng tinh trùng đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm. (Ngày công bố: 31-07-2024) Vũ Thị Tuất GS.TS. Trần Phương Mai PGS.TS. Nguyễn Khang Sơn
Xác định vai trò của HPV và các biến thể trong ung thư cổ tử cung tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương Hoàng Xuân Sơn PGS.TS. Vũ Bá Quyết PGS.TS. Nguyễn Vũ Trung
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ở trẻ em do chấn thương sản khoa. (Ngày công bố: 01/07/2024) Ngô Văn Đoan PGS.TS. Bùi Văn Giang PGS.TS. Nguyễn Hồng Hà
Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung. (Ngày công bố: 20/06/2024) Nguyễn Bá Thiết GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Vũ Văn Du
Đánh giá kết quả hóa xạ trị và chất lượng cuộc sống ở người bệnh ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện K . (Ngày công bố: 04/06/2024) Trần Hùng PGS.TS. Trần Thị Thanh Hương PGS.TS Ngô Thanh Tùng
Nghiên cứu nồng độ IL-6, CRP ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. (Ngày công bố: 25/04/2024) Nguyễn Thị Bích Ngọc PGS.TS. Nguyễn Vĩnh Ngọc PGS.TS. Đặng Thị Hồng Hoa
Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh lao trẻ em theo hướng dẫn của Chương trình chống lao quốc gia. (Ngày công bố: 16/04/2024) Nguyễn Thị Hằng PGS.TS. Đinh Ngọc Sỹ TS. Hoàng Thanh Vân
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học và điều trị phình động mạch não thuộc vòng tuần hoàn sau bằng can thiệp nội mạch. (Ngày công bố: 22-03-2024) Lê Hoàng Kiên GS.TS. Phạm Minh Thông
Nghiên cứu chức năng thất trái trước và sau điều trị tái đồng bộ tim (CRT) ở bệnh nhân suy tim nặng bằng siêu âm đánh dấu mô. (Ngày công bố: 31-01-2024) Hoàng Thị Phú Bằng GS.TS. Đỗ Doãn Lợi PGS.TS. Trương Thanh Hương
Nghiên cứu xây dựng các bảng từ thính lực lời tiếng Việt ứng dụng đo sức nghe lời cho trẻ em tuổi học đường (6 đến 15 tuổi). (Ngày công bố: 05-01-2023) Phạm Tiến Dũng PGS.TS. Cao Minh Thành GS.TS. Nguyễn Văn Lợi
Kết quả điều trị surfactant trong một số bệnh lý gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh và các yếu tố liên quan. (Ngày công bố: 05-01-2024) Chu Lan Hương PGS.TS. Khu Thị Khánh Dung
Nghiên cứu sử dụng vạt đùi trước ngoài trong điều trị khuyết phần mềm phức tạp vùng cổ bàn chân. (Ngày công bố: 02-01-2024) Vũ Thị Dung GS.TS. Trần Thiết Sơn
Nghiên cứu ứng dụng vi phẫu thuật điều trị một số u tầng trước nền sọ bằng đường mở nắp sọ lỗ khóa trên cung mày. (Ngày công bố: 12-12-2023) Nguyễn Trọng Diện PGS.TS. Đồng Văn Hệ
Bất thường thai sản tại Đà Nẵng và Biên Hòa, giá trị của sàng lọc trước sinh để phát hiện trisomy 13, trisomy 18, trisomy 21. (Ngày công bố: 12-12-2023) Trương Quang Vinh PGS.TS. Lưu Thị Hồng PGS.TS. Trần Đức Phấn

009bet
1