Trang chủ  |   Lịch  |   Email  |  
009bet
Tên chuyên đề: Thay đổi chức năng thất phải và mức độ hở van ba lá trên siêu âm tim ở bệnh nhân phẫu thuật van hai lá có tạo hình van ba lá. (Ngày công bố: 09-08-2022)

Chuyên ngành: Nội tim mạch - 62720141

Họ tên: Trần Hải Yến

Ngày bảo vệ:

Hướng dẫn 1:PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang

Hướng dẫn 2: TS. Dương Đức Hùng

Tóm tắt tiếng việt:

1.        Sự thay đổi mức độ hở van ba lá sau phẫu thuật và các yếu tố liên quan

-        HoBL mức độ vừa trở lên sau phẫu thuật van hai lá kèm sửa van ba lá là tình trạng thường gặp và có xu hướng tăng lên theo thời gian, tỷ lệ HoBL mức độ vừa trở lên tương ứng các thời điểm 1 – 3 tuần, 1- 3 tháng và 6 -12 tháng lần lượt là 23.5%, 30% và 32.3% (tỷ lệ HoBL nặng tương ứng là 1%, 2.5% và 4.6%).

-        HoBL nặng trước phẫu thuật là yếu tố nguy cơ độc lập làm tăng nguy cơ HoBL mức độ vừa trở lên trong vòng 1 năm sau phẫu thuật. 

-        Các yếu tố giãn vòng van ba lá, giãn nhĩ phải trước phẫu thuật làm tăng nguy cơ HoBL tồn dư. HoBL thực tổn, có phối hợp bệnh lý van ĐMC làm tăng nguy cơ HoBL trung hạn. 

2.     Sự thay đổi chức năng thất phải sau phẫu thuật và các yếu tố liên quan

-        Các thông số TAPSE, S’ giảm ở toàn bộ các thời điểm theo dõi sau mổ so với với trước mổ phản ánh sự giảm hoạt động theo chiều dọc của thất phải hơn là CNTP toàn bộ. Tỷ lệ rối loạn CNTP dựa trên FAC < 35% trước phẫu thuật là 47.7%, sau phẫu thuật ở các thời điểm 1 - 3 tuần, 1 - 3 tháng và 6 - 12 tháng lần lượt là 52%, 30%, 23%.

Yếu tố nguy cơ của tình trạng suy CNTP sớm sau phẫu thuật (FAC < 35%) là ALĐMP > 50mmHg và suy CNTP trước phẫu thuật (các thông số TAPSE, S’, FAC dưới ngưỡng bình thường trong đó FAC < 35% là yếu tố nguy cơ độc lập). HoBL vừa trở lên sau phẫu thuật ảnh hưởng không tốt đến chức năng thất phải trung hạn

Tóm tắt tiếng anh:

1. Changes in the degree of tricuspid regurgitation after surgery and risk factors for failure

-        Significant tricuspid regurgitation (TR) is frequently present in patients undergoing mitral valve surgery concomitant with tricuspid valve repair and and tends to increase over time, the rate of moderate or higher postoperative TR at 1-3 weeks, 1-3 months and 6-12 months is 23.5%, 30% and 32.3% respectively (the rate of severe TR were 1%, 2.5%, and 4.6%, respectively).

-        Pre-opreative severe TR was an independent echocardiographic predictor of post-operative moderate or higher TR at the 1-year follow-up.

-        Preoperative tricuspid annulus dilatation and right atrial dilatation increase the risk of residual TR. Organic TR, associated with aortic valve disease increases the risk of moderate to severe post -operative TR at the 1-year follow-up .

2.     Changes in right ventricular function after surgery and related factors

-        The decrease in TAPSE, S' parameters at all time points of postoperative follow-up compared to pre-operative time reflects a decrease in the longitudinal activity of the right ventricle rather than the global right ventricular (RV) function. The rate of RV dysfunction (FAC < 35%) before surgery was 47.7%, after surgery at 1 - 3 weeks, 1 - 3 months and 6 - 12 months, respectively, 52%, 30%, 23% .

The risk factors for early postoperative RV dysfunction (FAC < 35%) are  preoperative RV dysfunction (TAPSE, S', FAC parameters are under normal cut off, in which FAC < 35% is an independent predictor) and preoperative PAP > 50 mmHg. Postoperative progression TR has negative effect on RV function

Tóm tắt: Tải file

Toàn văn: Tải file

Loading...



Luận án, luận văn, chuyên đề khác

Tên Họ tên Hướng dẫn1 Hướng dẫn2 Ngày bảo vệ
Nghiên cứu chẩn đoán giai đoạn ung thư vòm họng trên chụp cộng hưởng từ Lâm Đông Phong GS.TS. Hoàng Đức Kiệt TS. Trần Thanh Phương
Thực trạng kiến thức, sự tuân thủ của bác sĩ với hướng dẫn điều trị bệnh ĐTĐ típ 2 và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp. (Ngày công bố: 26-11-2024) Lê Văn Trụ PGS.TS. Phạm Huy Tuấn Kiệt PGS.TS. Nguyễn Văn Huy
Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học, sắt huyết thanh và kết quả bổ sung sắt ở người hiến máu nhắc lại tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương. (Ngày công bố: 04-10-2024) Hà Hữu Nguyện PGS.TS. Bùi Thị Mai An TS. Bạch Quốc Khánh
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một đường rạch điều trị bệnh Hirschsprung. (Ngày công bố:04-10-2024) Đào Đức Dũng PGS.TS. Bùi Đức Hậu PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu điều trị teo hậu môn, rò trực tràng – niệu đạo bằng phẫu thuật nội soi kết hợp với đường sau trực tràng giữ nguyên cơ thắt. (Ngày công bố: 04-09-2024) Ngô Duy Minh GS.TS. Nguyễn Thanh Liêm PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng tái nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. (Ngày công bố: 03-08-2024) Nguyễn Thị Thanh Huyền PGS.TS. Chu Thị Hạnh
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng tinh trùng đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm. (Ngày công bố: 31-07-2024) Vũ Thị Tuất GS.TS. Trần Phương Mai PGS.TS. Nguyễn Khang Sơn
Xác định vai trò của HPV và các biến thể trong ung thư cổ tử cung tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương Hoàng Xuân Sơn PGS.TS. Vũ Bá Quyết PGS.TS. Nguyễn Vũ Trung
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ở trẻ em do chấn thương sản khoa. (Ngày công bố: 01/07/2024) Ngô Văn Đoan PGS.TS. Bùi Văn Giang PGS.TS. Nguyễn Hồng Hà
Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung. (Ngày công bố: 20/06/2024) Nguyễn Bá Thiết GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Vũ Văn Du
Đánh giá kết quả hóa xạ trị và chất lượng cuộc sống ở người bệnh ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện K . (Ngày công bố: 04/06/2024) Trần Hùng PGS.TS. Trần Thị Thanh Hương PGS.TS Ngô Thanh Tùng
Nghiên cứu nồng độ IL-6, CRP ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. (Ngày công bố: 25/04/2024) Nguyễn Thị Bích Ngọc PGS.TS. Nguyễn Vĩnh Ngọc PGS.TS. Đặng Thị Hồng Hoa
Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh lao trẻ em theo hướng dẫn của Chương trình chống lao quốc gia. (Ngày công bố: 16/04/2024) Nguyễn Thị Hằng PGS.TS. Đinh Ngọc Sỹ TS. Hoàng Thanh Vân
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học và điều trị phình động mạch não thuộc vòng tuần hoàn sau bằng can thiệp nội mạch. (Ngày công bố: 22-03-2024) Lê Hoàng Kiên GS.TS. Phạm Minh Thông
Nghiên cứu chức năng thất trái trước và sau điều trị tái đồng bộ tim (CRT) ở bệnh nhân suy tim nặng bằng siêu âm đánh dấu mô. (Ngày công bố: 31-01-2024) Hoàng Thị Phú Bằng GS.TS. Đỗ Doãn Lợi PGS.TS. Trương Thanh Hương
Nghiên cứu xây dựng các bảng từ thính lực lời tiếng Việt ứng dụng đo sức nghe lời cho trẻ em tuổi học đường (6 đến 15 tuổi). (Ngày công bố: 05-01-2023) Phạm Tiến Dũng PGS.TS. Cao Minh Thành GS.TS. Nguyễn Văn Lợi
Kết quả điều trị surfactant trong một số bệnh lý gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh và các yếu tố liên quan. (Ngày công bố: 05-01-2024) Chu Lan Hương PGS.TS. Khu Thị Khánh Dung
Nghiên cứu sử dụng vạt đùi trước ngoài trong điều trị khuyết phần mềm phức tạp vùng cổ bàn chân. (Ngày công bố: 02-01-2024) Vũ Thị Dung GS.TS. Trần Thiết Sơn
Nghiên cứu ứng dụng vi phẫu thuật điều trị một số u tầng trước nền sọ bằng đường mở nắp sọ lỗ khóa trên cung mày. (Ngày công bố: 12-12-2023) Nguyễn Trọng Diện PGS.TS. Đồng Văn Hệ
Bất thường thai sản tại Đà Nẵng và Biên Hòa, giá trị của sàng lọc trước sinh để phát hiện trisomy 13, trisomy 18, trisomy 21. (Ngày công bố: 12-12-2023) Trương Quang Vinh PGS.TS. Lưu Thị Hồng PGS.TS. Trần Đức Phấn

009bet
1