Tên chuyên đề: Nghiên cứu kết quả thay khớp háng toàn phần trên bệnh nhân hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi tại bệnh viện Việt Đức. (Ngày công bố: 15-08-2022)
Chuyên ngành:
Chấn thương chỉnh hình và tạo hình - 62720129
Họ tên: Phan Bá Hải
Ngày bảo vệ:
Hướng dẫn 1:PGS.TS. Ngô Văn Toàn
Hướng dẫn 2:
Tóm tắt tiếng việt:
Phân tích một số đặc điểm bệnh lý HTVKCXĐ trên X quang và CHT. Kết quả này có thể được sử dụng như một tổng quan cho các phẫu thuật viên cũng như bác sỹ chuyên ngành khác tham khảo và nghiên cứu sâu hơn về bệnh lý. Nêu bật được vai trò của CHT trong chẩn đoán sớm bệnh: X quang phát hiện được 187/220 chỏm tổn thương, CHT phát hiện 100% số chỏm tổn thương. Mức độ đau khớp háng liên quan tổn thương tràn dịch và phù tủy trên CHT, tăng theo giai đoạn bệnh và diện tích tổn thương của chỏm.
Phẫu thuật thay khớp háng toàn phần chứng minh là phương pháp triệt để, hiệu quả trong điều trị bệnh lý HTVKCXĐ ở giai đoạn muộn (III, IV), cho kết quả sau mổ với tỉ lệ rất tốt và tốt là 97,5% sau thời gian theo dõi trung bình 25,5 tháng. Điểm Harris trung bình sau phẫu thuật là 96,7 ± 6,2, không có tai biến, biến chứng trong và sau mổ.
Luận án cũng chỉ ra được các yếu tố nguy cơ của bệnh, một số mối liên quan giữa triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh trước mổ và kết quả sau phẫu thuật: Trục chuôi trung gian chiếm 76,7%, độ áp khít trên 80% là 79,8%, lệch trục chuôi có sự liên quan với độ áp khít dưới 80%. Mức độ đau đùi ngay sau phẫu thuật là 45,8%, có liên quan đến trục vẹo trong và độ áp khít dưới 80%. Đường thấu quang chủ yếu tại vùng 1, 7 và có liên quan đến tổn thương trên CHT vùng cổ-mấu chuyển trước mổ, và sự lệch trục chuôi khớp
Tóm tắt tiếng anh:
Analysis of pathological characteristics of AVN on X-ray and MRI. This result can be used as a reference for orthopedic surgeons as well as other specialists to further study the pathology, lesion progression on images. Therefore, MRI is an important diagnosis imaging method in early diagnosis of the disease: X-ray detected 187/220 lesions, while MRI detected 100% of lesions. The scale of hip pain related to effusion lesions and bone marow edema on MRI, increases with disease stage and lesion area of the head.
Total hip arthroplasty is one of the most effective and consistently successful surgeries performed in the late stages (III, IV), with an average 25.5 months postoperative follow-up results of 97.5% good and very good. The mean Harris score before surgery and after surgery were 54.6 ± 6.7 and 96.7 ± 6.2, respectively. Surgery also considered safety with no intra- and postoperative complications.
This thesis described some risk factors of the disease, relationships between clinical symptoms, preoperative imaging and postoperative results, which are data to give prognosis and follow-up patients. The standard stem axis accounted for 76.7%, the over 80% femoral fit was 79.8%, stem unalignment is associated with tightness below 80%. The rate of thigh pain immediately after surgery was 45.8%, and was related to valgus stem alignment and the femoral fit less than 80%. The radiolucent line appeared at zone 1,7 and related to preoperative MRI cervical-trochanteric injury and stem axis deviation
Tóm tắt:
Tải file
Toàn văn:
Tải file