Trang chủ  |   Lịch  |   Email  |  
009bet
Tên chuyên đề: Nghiên cứu tác dụng của hào châm trong phục hồi chức năng tâm - vận động ở bệnh nhi sau viêm não cấp do vi rút Herpes simplex. (Ngày công bố: 24-08-2022)

Chuyên ngành: Y học cổ truyền - 62720201

Họ tên: Phạm Ngọc Thủy

Ngày bảo vệ:

Hướng dẫn 1:TS. Đặng Minh Hằng

Hướng dẫn 2: PGS.TS. Nguyễn Văn Thắng

Tóm tắt tiếng việt:

Viêm não do vỉ rút herpes simplex là một trong những bệnh nguy hiểm, gây tổn thương não trầm trọng, tỉ lệ tử vong và di chứng vẫn còn khá cao. Với mong muốn giảm thiểu tối đa những thiếu sót chức năng cho bệnh nhi di chứng sau viêm não cấp do vi rút herpes simplex và nhằm nâng cao hiệu quả phục hồi chức năng, sớm đưa trẻ tái hoà nhập với cuộc sống bình thường, giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu: Tác dụng của hào châm trong phục hồi chức năng tâm - vận động ở bệnh nhi sau viêm não cấp do vi rút herpes simplex. Với phương pháp nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng mở với hai nhóm nghiên cứu 53 bệnh nhi được hào châm kết hợp phác đồ nền và 50 bệnh nhi chỉ thực hiện phục hồi theo phác đồ nền. Kết quả nghiên cứu cho thấy hào châm có vai trò và khẳng định khả năng phục hồi vận động và tâm trí từ sau sáu tuần điều trị. Kết quả này còn giúp cho các thầy thuốc lâm sàng có thêm lựa chọn mới trong việc chăm sóc phục hồi chức năng ở bệnh nhi di chứng sau viêm não cấp do vi rút nói chung và do vi rút herpes simplex nói riêng. Đây là đề tài lần đầu tiên được nghiên cứu tại Việt Nam và thế giới. Hào châm có tác dụng phục hồi liệt vận động theo thang Henry ở bệnh nhi di chứng sau viêm não cấp do vi rút Herpes simplex (p<0,05). Giảm co cứng, ổn định trương lực cơ qua đánh giá thang điểm Ashworth cải biên. Tăng chỉ số phát triển theo trắc nghiệm Denver II ở ba khu vực vận động thô, vận động tinh tế thích ứng và cá nhân - xã hội sau điều trị, với (p < 0,05). Đánh giá chung về kết quả điều trị khi bệnh nhi ra viện: Nhóm nghiên cứu có kết quả tốt hơn nhóm chứng: khỏi bệnh 11,3%, di chứng nhẹ 77,4 và vừa 11,3%. Hào châm không gây tác dụng phụ không mong muốn nào cho cơ thể. Bước đầu xác định bốn yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phục hồi liệt vận động, trên 53 bệnh nhi nghiên cứu hào châm là: 1) Bệnh nhi nhỏ tuổi kết quả phục hồi tốt hơn tuổi lớn, bệnh nhi dưới 24 tháng tuổi mức độ phục hồi liệt tốt hơn so với trẻ trên 24 tháng (p<0,05). Thời gian mắc bệnh càng ngắn kết quả điều trị càng cao. Nhóm mắc bệnh dưới 35 ngày có 11,3% bệnh nhi khỏi liệt với (p<0,05). 3) Về y học cổ truyền, thể âm hư cho kết quả tốt hơn thể âm huyết hư sinh phong. Sau điều trị, thể âm hư có 11,3% khỏi liệt, thể huyết hư sinh phong không có bệnh nhi nào khỏi liệt (p<0,05). 4) Về tổn thương não trên cộng hưởng từ: Tổn thương gặp nhiều nhất ở thuỳ thái dương (83%), tổn thương thùy thái dương và xuất huyết, hoại tử phục hồi liệt vận động chậm hơn các tổn thương vị trí khác. Vị trí tổn thương trên não càng đa dạng kết quả điều trị càng kém. Phục hồi liệt tốt nhất ở bệnh nhi tổn thương não một vị trí, có 6 bệnh nhi (11,3%) khỏi liệt

Tóm tắt tiếng anh:

Encephalitis caused by herpes simplex virus is one of the dangerous diseases, causing serious brain damage, mortality and sequelae rates are still quite high. With the desire to minimize functional deficiencies for pediatric patients with sequelae after acute herpes simplex virus encephalitis and to improve the effectiveness of rehabilitation, to reintegrate children into normal life as soon as possible. burden on the family and society, we conducted a study: The effect of acupuncture on rehabilitation of mind-motor function in pediatric patients after acute herpes simplex virus encephalitis. With an open clinical trial research method with two research groups, 53 pediatric patients received acupuncture in combination with the background regimen and 50 children only performed rehabilitation according to the background regimen. Research results show that acupuncture has a role and confirms the ability to restore movement and mind after six weeks of treatment. This result also helps clinicians to have new options in rehabilitation care in pediatric patients with sequelae after acute viral encephalitis in general and herpes simplex virus in particular. This is the first research topic in Vietnam and the world. Hao acupuncture has the effect of restoring motor paralysis according to the Henry scale in pediatric patients with sequelae after acute encephalitis caused by Herpes simplex virus (p<0.05). Reduce spasticity, stabilize muscle tone by evaluating modified Ashworth scale. Increase in development index according to Denver II test in three areas of gross motor, adaptive fine motor and individual - society after treatment, with (p < 0.05). General assessment of treatment results when the patient was discharged from hospital: The study group had better results than the control group: cured by 11.3%, mild sequelae 77.4 and moderate 11.3%. Hao acupuncture does not cause any unwanted side effects to the body. Initially identifying four factors affecting the recovery results of motor paralysis, on 53 pediatric patients studying acupuncture are: 1) Younger patients have better recovery results than older children, less than 24 months old children have better paralysis recovery than children over 24 months (p<0.05). The shorter the duration of the disease, the better the treatment results. In the group with less than 35 days of illness, 11.3% of children recovered from paralysis with (p<0.05). 3) In terms of traditional medicine, the negative yin body gives better results than the bad blood yin body. After treatment, there were 11.3% of children with negative blood type recovered from paralysis, and no patients with blood damage from birth leprosy recovered from paralysis (p<0.05). 4) Regarding brain damage on magnetic resonance: The most common lesions in temporal lobes (83%), temporal lobe lesions and hemorrhage, necrosis recover motor paralysis slower than other lesions. The more diverse the lesion location on the brain, the worse the treatment results. Paralysis recovery was best in pediatric patients with brain injury in one location, with 6 patients (11.3%) recovering from paralysis

Tóm tắt: Tải file

Toàn văn: Tải file

Loading...



Luận án, luận văn, chuyên đề khác

Tên Họ tên Hướng dẫn1 Hướng dẫn2 Ngày bảo vệ
Nghiên cứu chẩn đoán giai đoạn ung thư vòm họng trên chụp cộng hưởng từ Lâm Đông Phong GS.TS. Hoàng Đức Kiệt TS. Trần Thanh Phương
Thực trạng kiến thức, sự tuân thủ của bác sĩ với hướng dẫn điều trị bệnh ĐTĐ típ 2 và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp. (Ngày công bố: 26-11-2024) Lê Văn Trụ PGS.TS. Phạm Huy Tuấn Kiệt PGS.TS. Nguyễn Văn Huy
Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học, sắt huyết thanh và kết quả bổ sung sắt ở người hiến máu nhắc lại tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương. (Ngày công bố: 04-10-2024) Hà Hữu Nguyện PGS.TS. Bùi Thị Mai An TS. Bạch Quốc Khánh
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một đường rạch điều trị bệnh Hirschsprung. (Ngày công bố:04-10-2024) Đào Đức Dũng PGS.TS. Bùi Đức Hậu PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu điều trị teo hậu môn, rò trực tràng – niệu đạo bằng phẫu thuật nội soi kết hợp với đường sau trực tràng giữ nguyên cơ thắt. (Ngày công bố: 04-09-2024) Ngô Duy Minh GS.TS. Nguyễn Thanh Liêm PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng tái nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. (Ngày công bố: 03-08-2024) Nguyễn Thị Thanh Huyền PGS.TS. Chu Thị Hạnh
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng tinh trùng đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm. (Ngày công bố: 31-07-2024) Vũ Thị Tuất GS.TS. Trần Phương Mai PGS.TS. Nguyễn Khang Sơn
Xác định vai trò của HPV và các biến thể trong ung thư cổ tử cung tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương Hoàng Xuân Sơn PGS.TS. Vũ Bá Quyết PGS.TS. Nguyễn Vũ Trung
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ở trẻ em do chấn thương sản khoa. (Ngày công bố: 01/07/2024) Ngô Văn Đoan PGS.TS. Bùi Văn Giang PGS.TS. Nguyễn Hồng Hà
Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung. (Ngày công bố: 20/06/2024) Nguyễn Bá Thiết GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Vũ Văn Du
Đánh giá kết quả hóa xạ trị và chất lượng cuộc sống ở người bệnh ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện K . (Ngày công bố: 04/06/2024) Trần Hùng PGS.TS. Trần Thị Thanh Hương PGS.TS Ngô Thanh Tùng
Nghiên cứu nồng độ IL-6, CRP ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. (Ngày công bố: 25/04/2024) Nguyễn Thị Bích Ngọc PGS.TS. Nguyễn Vĩnh Ngọc PGS.TS. Đặng Thị Hồng Hoa
Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh lao trẻ em theo hướng dẫn của Chương trình chống lao quốc gia. (Ngày công bố: 16/04/2024) Nguyễn Thị Hằng PGS.TS. Đinh Ngọc Sỹ TS. Hoàng Thanh Vân
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học và điều trị phình động mạch não thuộc vòng tuần hoàn sau bằng can thiệp nội mạch. (Ngày công bố: 22-03-2024) Lê Hoàng Kiên GS.TS. Phạm Minh Thông
Nghiên cứu chức năng thất trái trước và sau điều trị tái đồng bộ tim (CRT) ở bệnh nhân suy tim nặng bằng siêu âm đánh dấu mô. (Ngày công bố: 31-01-2024) Hoàng Thị Phú Bằng GS.TS. Đỗ Doãn Lợi PGS.TS. Trương Thanh Hương
Nghiên cứu xây dựng các bảng từ thính lực lời tiếng Việt ứng dụng đo sức nghe lời cho trẻ em tuổi học đường (6 đến 15 tuổi). (Ngày công bố: 05-01-2023) Phạm Tiến Dũng PGS.TS. Cao Minh Thành GS.TS. Nguyễn Văn Lợi
Kết quả điều trị surfactant trong một số bệnh lý gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh và các yếu tố liên quan. (Ngày công bố: 05-01-2024) Chu Lan Hương PGS.TS. Khu Thị Khánh Dung
Nghiên cứu sử dụng vạt đùi trước ngoài trong điều trị khuyết phần mềm phức tạp vùng cổ bàn chân. (Ngày công bố: 02-01-2024) Vũ Thị Dung GS.TS. Trần Thiết Sơn
Nghiên cứu ứng dụng vi phẫu thuật điều trị một số u tầng trước nền sọ bằng đường mở nắp sọ lỗ khóa trên cung mày. (Ngày công bố: 12-12-2023) Nguyễn Trọng Diện PGS.TS. Đồng Văn Hệ
Bất thường thai sản tại Đà Nẵng và Biên Hòa, giá trị của sàng lọc trước sinh để phát hiện trisomy 13, trisomy 18, trisomy 21. (Ngày công bố: 12-12-2023) Trương Quang Vinh PGS.TS. Lưu Thị Hồng PGS.TS. Trần Đức Phấn

009bet
1