Trang chủ  |   Lịch  |   Email  |  
009bet
Tên chuyên đề: Nghiên cứu ứng dụng keo dán fibrin tự thân trong phẫu thuật cắt mộng ghép kết mạc. (Ngày công bố: 27-11-2023)

Chuyên ngành: Nhãn khoa - 62720157

Họ tên: Vũ Thị Kim Liên

Ngày bảo vệ:

Hướng dẫn 1:PGS.TS. Hoàng Thị Minh Châu

Hướng dẫn 2: TS. Nguyễn Huy Bình

Tóm tắt tiếng việt:

1. Luận án xây dựng được quy trình tách chiết được đồng thời cả hai thành phần fibrinogen và thrombin từ máu tự thân để tạo keo dán fibrin. Kết hợp huyết tương với protamin 10 mg/ml thu được trung bình 81,05 % ± 11,17 % lượng fibrinogen tự do trong huyết tương. Kết hợp huyết tương với calci clorid 10% theo tỉ lệ 25:1 ủ trong nước nhiệt độ 370C thu được thrombin hoạt động. Kết hợp fibrinogen và thrombin theo tỉ lệ 1:1 sẽ tạo được keo fibrin kết dính.

2. Luận án đã đưa ra minh chứng keo dán fibrin tự thân cố định mảnh ghép kết mạc có ưu điểm làm giảm viêm và phục hồi tổ chức nhanh hơn so với chỉ khâu. Nhuộm Hematoxylin eosin tổ chức mảnh ghép kết mạc mắt thỏ sau phẫu thuật 7 ngày và 14 ngày thấy rõ phản ứng viêm ít hơn và phục hồi tổ chức nhanh hơn ở nhóm dùng keo dán fibrin.

3. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có đối chứng so sánh giữa keo dán fibrin tự thân và chỉ khâu trong phẫu thuật cắt mộng ghép kết mạc tự thân thấy keo dán fibrin tự thân cố định mảnh ghép kết mạc tương đương không kém chỉ khâu. Keo dán fibrin tự thân cố định mảnh ghép thành công với tỉ lệ 95,6%. Keo dán fibrin tự thân có ưu điểm rút ngắn thời gian phẫu thuật, giảm phản ứng viêm và xuất huyết mảnh ghép. Các triệu chứng đau, cảm giác dị vật, chảy nước mắt sau phẫu thuật 1 ngày đều ít hơn ở nhóm keo dán fibrin tự thân và giảm dần trong tuần đầu. Kết quả phẫu thuật sau 3 tháng không có sự khác biệt giữa 2 nhóm (kết quả phẫu thuật tốt 86% ở nhóm keo dán fibrin tự thân và 74,5% nhóm chỉ khâu). Với thời gian theo dõi 12 tháng, không thấy trường hợp tái phát nào ở nhóm keo dán fibrin tự thân và tỉ lệ tái phát là 2,1% ở nhóm chỉ khâu

Tóm tắt tiếng anh:

1. The thesis develops a protocol to extract simultaneously both fibrinogen and thrombin components from autologous blood to make fibrin glue. Combining plasma with protamine 10 mg/ml collected an average of 81.05 % ± 11.17 % of free fibrinogen in plasma. Mixing plasma with 10% calcium chloride in a ratio of 25:1 incubated in water at 37°C to obtain active thrombin. Combining fibrinogen and thrombin in a 1:1 ratio will create a fibrin glue.

2. The thesis has demonstrated that using autologous fibrin glue to fix conjunctival graft has advantages over the sutures in reducing inflammation and rapidly tissue recovery. Hematoxylin eosin staining of rabbit eye conjunctival grafts 7 days and 14 days after surgery clearly showed less inflammatory reaction and faster tissue recovery in the fibrin group.         

3. A controlled clinical trial comparing autologous fibrin glue and sutures in pterygium surgery found that autologous fibrin glue fixed conjunctival grafts was equivalent to sutures (success rate in 95.6%). Autologous fibrin glue has advantages of shortening surgery time, reducing inflammation and subconjunctival hemorrhage. Symptoms of pain, foreign body sensation, and wattery 1 day after surgery were less in the autologous fibrin glue group and gradually decreased in the first week. The surgical result after 3 months was not different between 2 groups (good at 86% in autologous fibrin glue and 74,5% in suture group). There was no recurrence in the autologous fibrin glue group while the recurrence was 2.1% in the suture group after 12 months follow-up

Tóm tắt: Tải file

Toàn văn: Tải file

Loading...



Luận án, luận văn, chuyên đề khác

Tên Họ tên Hướng dẫn1 Hướng dẫn2 Ngày bảo vệ
Nghiên cứu chẩn đoán giai đoạn ung thư vòm họng trên chụp cộng hưởng từ Lâm Đông Phong GS.TS. Hoàng Đức Kiệt TS. Trần Thanh Phương
Thực trạng kiến thức, sự tuân thủ của bác sĩ với hướng dẫn điều trị bệnh ĐTĐ típ 2 và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp. (Ngày công bố: 26-11-2024) Lê Văn Trụ PGS.TS. Phạm Huy Tuấn Kiệt PGS.TS. Nguyễn Văn Huy
Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học, sắt huyết thanh và kết quả bổ sung sắt ở người hiến máu nhắc lại tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương. (Ngày công bố: 04-10-2024) Hà Hữu Nguyện PGS.TS. Bùi Thị Mai An TS. Bạch Quốc Khánh
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một đường rạch điều trị bệnh Hirschsprung. (Ngày công bố:04-10-2024) Đào Đức Dũng PGS.TS. Bùi Đức Hậu PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu điều trị teo hậu môn, rò trực tràng – niệu đạo bằng phẫu thuật nội soi kết hợp với đường sau trực tràng giữ nguyên cơ thắt. (Ngày công bố: 04-09-2024) Ngô Duy Minh GS.TS. Nguyễn Thanh Liêm PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng tái nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. (Ngày công bố: 03-08-2024) Nguyễn Thị Thanh Huyền PGS.TS. Chu Thị Hạnh
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng tinh trùng đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm. (Ngày công bố: 31-07-2024) Vũ Thị Tuất GS.TS. Trần Phương Mai PGS.TS. Nguyễn Khang Sơn
Xác định vai trò của HPV và các biến thể trong ung thư cổ tử cung tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương Hoàng Xuân Sơn PGS.TS. Vũ Bá Quyết PGS.TS. Nguyễn Vũ Trung
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ở trẻ em do chấn thương sản khoa. (Ngày công bố: 01/07/2024) Ngô Văn Đoan PGS.TS. Bùi Văn Giang PGS.TS. Nguyễn Hồng Hà
Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung. (Ngày công bố: 20/06/2024) Nguyễn Bá Thiết GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Vũ Văn Du
Đánh giá kết quả hóa xạ trị và chất lượng cuộc sống ở người bệnh ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện K . (Ngày công bố: 04/06/2024) Trần Hùng PGS.TS. Trần Thị Thanh Hương PGS.TS Ngô Thanh Tùng
Nghiên cứu nồng độ IL-6, CRP ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. (Ngày công bố: 25/04/2024) Nguyễn Thị Bích Ngọc PGS.TS. Nguyễn Vĩnh Ngọc PGS.TS. Đặng Thị Hồng Hoa
Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh lao trẻ em theo hướng dẫn của Chương trình chống lao quốc gia. (Ngày công bố: 16/04/2024) Nguyễn Thị Hằng PGS.TS. Đinh Ngọc Sỹ TS. Hoàng Thanh Vân
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học và điều trị phình động mạch não thuộc vòng tuần hoàn sau bằng can thiệp nội mạch. (Ngày công bố: 22-03-2024) Lê Hoàng Kiên GS.TS. Phạm Minh Thông
Nghiên cứu chức năng thất trái trước và sau điều trị tái đồng bộ tim (CRT) ở bệnh nhân suy tim nặng bằng siêu âm đánh dấu mô. (Ngày công bố: 31-01-2024) Hoàng Thị Phú Bằng GS.TS. Đỗ Doãn Lợi PGS.TS. Trương Thanh Hương
Nghiên cứu xây dựng các bảng từ thính lực lời tiếng Việt ứng dụng đo sức nghe lời cho trẻ em tuổi học đường (6 đến 15 tuổi). (Ngày công bố: 05-01-2023) Phạm Tiến Dũng PGS.TS. Cao Minh Thành GS.TS. Nguyễn Văn Lợi
Kết quả điều trị surfactant trong một số bệnh lý gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh và các yếu tố liên quan. (Ngày công bố: 05-01-2024) Chu Lan Hương PGS.TS. Khu Thị Khánh Dung
Nghiên cứu sử dụng vạt đùi trước ngoài trong điều trị khuyết phần mềm phức tạp vùng cổ bàn chân. (Ngày công bố: 02-01-2024) Vũ Thị Dung GS.TS. Trần Thiết Sơn
Nghiên cứu ứng dụng vi phẫu thuật điều trị một số u tầng trước nền sọ bằng đường mở nắp sọ lỗ khóa trên cung mày. (Ngày công bố: 12-12-2023) Nguyễn Trọng Diện PGS.TS. Đồng Văn Hệ
Bất thường thai sản tại Đà Nẵng và Biên Hòa, giá trị của sàng lọc trước sinh để phát hiện trisomy 13, trisomy 18, trisomy 21. (Ngày công bố: 12-12-2023) Trương Quang Vinh PGS.TS. Lưu Thị Hồng PGS.TS. Trần Đức Phấn

009bet
1