Trang chủ  |   Lịch  |   Email  |  
009bet
Tên chuyên đề: Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung. (Ngày công bố: 20/06/2024)

Chuyên ngành: Sản phụ khoa - 62720131

Họ tên: Nguyễn Bá Thiết

Ngày bảo vệ:

Hướng dẫn 1:GS.TS. Nguyễn Viết Tiến

Hướng dẫn 2: PGS.TS. Vũ Văn Du

Tóm tắt tiếng việt:

          Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam về phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng. Sự thành công của phương pháp này giúp cho người bệnh vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung có thêm 1 sự lựa chọn, đặc biệt với những người có nguyện vọng mang thai tự nhiên hoặc chưa đủ điều kiện kinh tế để làm thụ tinh trong ống nghiệm, bởi vì trước đây thụ tinh trong ống nghiệm là giải pháp duy nhất đối với những bệnh nhân này.

         Lần đầu tiên, nghiên cứu chỉ ra mối liên quan giữa vị trí tắc đoạn gần vòi tử cung và kết quả nong vòi tử cung, cụ thể là tắc đoạn kẽ vòi tử cung có tỷ lệ nong vòi tử cung thành công cao hơn tắc đoạn eo vòi tử cung. Cũng từ kết quả này có thể khuyến nghị nên thực hiện phẫu thuật tái tạo lại đoạn gần vòi tử cung qua nội soi trên những trường hợp nong vòi tử cung thất bại mà vị trí tắc là đoạn eo vòi tử cung dưới hỗ trợ của catheter nong từ buồng tử cung. Phẫu thuật tái này được thực hiện ngay khi nong vòi tử cung thất bại để bệnh nhân tiếp tục có cơ hội có thai tự nhiên.

          Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng với những bệnh nhân vô sinh có thời gian vô sinh dưới 36 tháng sẽ có cơ hội nong vòi tử cung thành công cao hơn so với những trường hợp có thời gian vô sinh trên 36 tháng. Từ đây có thể đưa ra khuyến cáo với những trường hợp vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung nên được thực hiện nong vòi tử cung càng sớm càng tốt để tăng cơ hội nong vòi tử cung thành công.

          Nghiên cứu này còn cho thấy dính phần phụ mức độ trung bình làm giảm khả năng có thai so với không dính phần phụ trên những bệnh nhân không có tổn thương đoạn xa vòi tử cung sau khi được thực hiện nong vòi tử cung thành công và gỡ dính qua nội soi ổ bụng

Tóm tắt tiếng anh:

          Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam về phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng. Sự thành công của phương pháp này giúp cho người bệnh vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung có thêm 1 sự lựa chọn, đặc biệt với những người có nguyện vọng mang thai tự nhiên hoặc chưa đủ điều kiện kinh tế để làm thụ tinh trong ống nghiệm, bởi vì trước đây thụ tinh trong ống nghiệm là giải pháp duy nhất đối với những bệnh nhân này.

         Lần đầu tiên, nghiên cứu chỉ ra mối liên quan giữa vị trí tắc đoạn gần vòi tử cung và kết quả nong vòi tử cung, cụ thể là tắc đoạn kẽ vòi tử cung có tỷ lệ nong vòi tử cung thành công cao hơn tắc đoạn eo vòi tử cung. Cũng từ kết quả này có thể khuyến nghị nên thực hiện phẫu thuật tái tạo lại đoạn gần vòi tử cung qua nội soi trên những trường hợp nong vòi tử cung thất bại mà vị trí tắc là đoạn eo vòi tử cung dưới hỗ trợ của catheter nong từ buồng tử cung. Phẫu thuật tái này được thực hiện ngay khi nong vòi tử cung thất bại để bệnh nhân tiếp tục có cơ hội có thai tự nhiên.

          Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng với những bệnh nhân vô sinh có thời gian vô sinh dưới 36 tháng sẽ có cơ hội nong vòi tử cung thành công cao hơn so với những trường hợp có thời gian vô sinh trên 36 tháng. Từ đây có thể đưa ra khuyến cáo với những trường hợp vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung nên được thực hiện nong vòi tử cung càng sớm càng tốt để tăng cơ hội nong vòi tử cung thành công.

           Nghiên cứu này còn cho thấy dính phần phụ mức độ trung bình làm giảm khả năng có thai so với không dính phần phụ trên những bệnh nhân không có tổn thương đoạn xa vòi tử cung sau khi được thực hiện nong vòi tử cung thành công và gỡ dính qua nội soi ổ bụng

Tóm tắt: Tải file

Toàn văn: Tải file

Loading...



Luận án, luận văn, chuyên đề khác

Tên Họ tên Hướng dẫn1 Hướng dẫn2 Ngày bảo vệ
Nghiên cứu chẩn đoán giai đoạn ung thư vòm họng trên chụp cộng hưởng từ Lâm Đông Phong GS.TS. Hoàng Đức Kiệt TS. Trần Thanh Phương
Thực trạng kiến thức, sự tuân thủ của bác sĩ với hướng dẫn điều trị bệnh ĐTĐ típ 2 và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp. (Ngày công bố: 26-11-2024) Lê Văn Trụ PGS.TS. Phạm Huy Tuấn Kiệt PGS.TS. Nguyễn Văn Huy
Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học, sắt huyết thanh và kết quả bổ sung sắt ở người hiến máu nhắc lại tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương. (Ngày công bố: 04-10-2024) Hà Hữu Nguyện PGS.TS. Bùi Thị Mai An TS. Bạch Quốc Khánh
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một đường rạch điều trị bệnh Hirschsprung. (Ngày công bố:04-10-2024) Đào Đức Dũng PGS.TS. Bùi Đức Hậu PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu điều trị teo hậu môn, rò trực tràng – niệu đạo bằng phẫu thuật nội soi kết hợp với đường sau trực tràng giữ nguyên cơ thắt. (Ngày công bố: 04-09-2024) Ngô Duy Minh GS.TS. Nguyễn Thanh Liêm PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng tái nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. (Ngày công bố: 03-08-2024) Nguyễn Thị Thanh Huyền PGS.TS. Chu Thị Hạnh
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng tinh trùng đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm. (Ngày công bố: 31-07-2024) Vũ Thị Tuất GS.TS. Trần Phương Mai PGS.TS. Nguyễn Khang Sơn
Xác định vai trò của HPV và các biến thể trong ung thư cổ tử cung tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương Hoàng Xuân Sơn PGS.TS. Vũ Bá Quyết PGS.TS. Nguyễn Vũ Trung
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ở trẻ em do chấn thương sản khoa. (Ngày công bố: 01/07/2024) Ngô Văn Đoan PGS.TS. Bùi Văn Giang PGS.TS. Nguyễn Hồng Hà

009bet
1