Tên chuyên đề: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tiệt căn xương chũm đường trong ống tai ở bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính nguy hiểm
Chuyên ngành:
Tai – Mũi- Họng - 62720155
Họ tên: Nguyễn Thị Tố Uyên
Ngày bảo vệ: 02-07-2018
Hướng dẫn 1:PGS.TS. Nguyễn Tấn Phong
Hướng dẫn 2:
Tóm tắt tiếng việt:
THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI
CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên đề tài: “Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tiệt căn xương chũm đường
trong ống tai ở bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính nguy hiểm”
Mã số: 62720155; Chuyên ngành: Tai Mũi Họng
Nghiên cứu sinh: Nguyễn Thị Tố Uyên
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Tấn Phong
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà Nội
Những kết luận mới của luận án:
1. Đặc điểm viêm tai giữa mạn tính nguy hiểm (cholesteatoma, túi co kéo độ IV)
với tổn thương khu trú ở thượng nhĩ, sào đạo, sào bào: Nội soi tai hầu hết có tổn
thương nguy hiểm ở màng chùng 94,7% và tường thượng nhĩ 93%, chỉ 38,6% ở
màng căng. Thính lực: ABG 32,5 ± 11,6 dB mặc dù 70% gián đoạn chuỗi xương con.
Phim cắt lớp vi tính xương thái dương: xương chũm đặc ngà hoặc nghèo thông bào
nhưng đặc ở vùng khoan xương chũm đường trong ống tai, sào bào nhỏ hơn hoặc
bằng ống tai ngoài, đáy sào bào cao hơn sàn ống tai. Có thể gặp màng não sa sát
thành trên ống tai (14%), tĩnh mạch bên lấn ra trước thành sau sào bào (14%).
2. Phẫu thuật: đầu nội soi nhỏ, linh hoạt, trường nhìn rộng phù hợp đường vào trong
ống tai; bảo tồn vỏ xương chũm lành nên hốc mổ tiệt căn nhỏ; đường vào an toàn với
xương chũm đặc ngà, sào bào nhỏ ngay cả khi màng não xuống thấp, tĩnh mạch bên
ra trước; để áp dụng cần cập nhập kiến thức giải phẫu, kỹ thuật phẫu thuật nội soi tai.
3. Kết quả: 57 tai ở 54 bệnh nhân: tai biến ít (1,8% liệt VII ngoại biên độ 4 hồi phục
hoàn toàn); tính thẩm mỹ cao do hốc mổ nhỏ kết hợp “chỉnh hình cửa tai ngoài sụn”;
thời gian da phủ kín hốc mổ ngắn 5,44 ± 0,14 tuần. Ở 50 tai theo dõi trên 1 năm trung
bình 35,1 ± 9,3 tháng ≈ 3 năm: chưa phát hiện tái phát cholesteatoma; 82% hốc mổ
ổn định. Thính lực: an toàn với tai trong, hồi phục tốt ở 34 tai chỉnh hình tai giữa type
I, II, III: 35,3% có PTA ≤ 30 dB (nghe kém nhẹ); ABG = 24,0 ± 9,8 dB, 50% kết quả
tốt với ABG ≤ 20 dB, 70,6% kết quả khá với ABG ≤ 30 dB.
Hà Nội, ngày 2 tháng 5 năm 2018
NGƯỜI HƯỚNG DẪN NGHIÊN CỨU SINH
PGS. TS. Nguyễn Tấn Phong Nguyễn Thị Tố Uyên
Tóm tắt tiếng anh:
SUMMARY OF NEW CONCLUSIONS THE DOCTORAL THESIS
Subject name: “Evaluation of results of endoscopic transcanal canal wall down
mastoidectomy for dangerous chronic otitis media”
Code: 62720155; Specialization: Ear Nose Throat
PhD student: Nguyen Thi To Uyen
Instructor: Assoc. Prof. PhD. Nguyen Tan Phong
Training institution: Hanoi Medical University
New conclusions of the thesis:
1. Characteristics of dangerous chronic otitis media (cholesteatoma and grade IV
retraction pocket) with the lesions localized in the atria, aditus and antre: Endoscopy:
Most dangerous lesions were on pars flaccida (94,7%) and erosion of the lateral
epitympanic wall (scutum) 93%, only 38,6% on pars tensa. Hearing: ABG 32.5 ±
11.6 dB despite 70% discontinuity of the ossicular chain. CT scan of temporal bone:
mastoid sclerotic or diploic but sclerotic on the way of transcanal mastoidectomy;
antre is smaller than or equal to ear canal, antral floor is higher than canal floor;
Might be a lowered meninge (tympanic tegmen, even right up the ear canal 14%),
and a very forward-lying sigmoid sinus (even in front of antre 14%).
2. Surgery: with the small tip and wide field, the endoscope is flexible and suitable
for transcanal entrance; the conservation of the cortex bone has made the small size
of mastoid cavity; Transcanal is the safe access for sclerotic mastoid, small antre, in
case of lowered meninge and very forward-lying sigmoid sinus. To apply it, the
anatomy and surgical techniques of the endoscopic ear surgery need updating.
3. Results: 57 ears in 54 patients: low rate of complication (1.8% completely
recovered from peripheral paralysie facial graded 4); High aesthetics due to a small
cavity combining with "meatoplasty out of cartilage "; shortening the time when the
skin covers the cavity: 5.44 ± 0.14 weeks. At 50 ears were followed for over one year
(with average time of 35.1 ± 9.3 months ≈ 3 years): no recurrence cholesteatoma;
82% stable mastoid cavity. Hearing: safe for inner ear, good recovery in 34 patients
with tympanoplasty type I, II, III: 35.3% with PTA ≤ 30 dB (mild hearing loss); ABG
= 24.0 ± 9.8 dB, 50% best results with ABG ≤ 20 dB, 70.6% good results with ABG
≤ 30 dB.
Hanoi, May 2, 2018
INSTRUCTOR PhD. STUDENT
Assoc. Prof. PhD. Nguyen Tan Phong Nguyen Thi To Uyen
Tóm tắt:
Tải file
Toàn văn:
Tải file