Tên chuyên đề: Thực trạng kiến thức, sự tuân thủ của bác sĩ với hướng dẫn điều trị bệnh ĐTĐ típ 2 và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp. (Ngày công bố: 26-11-2024)
Chuyên ngành:
Y tế công cộng - 62720301
Họ tên: Lê Văn Trụ
Ngày bảo vệ:
Hướng dẫn 1:PGS.TS. Phạm Huy Tuấn Kiệt
Hướng dẫn 2:
PGS.TS. Nguyễn Văn Huy
Tóm tắt tiếng việt:
Đối với kiến thức của các bác sĩ về hướng dẫn điều trị ĐTĐ típ 2, các bác sĩ ở tuyến tỉnh có số câu trả lời đúng cao nhất. Các bác sĩ có từ 3 - 5 năm kinh nghiệm có trung bình tổng số câu trả lời đúng cao nhất. Các bác sĩ chuyên khoa nội tiết có kiến thức tốt hơn các bác sĩ có chuyên khoa nội chung, và các bác sĩ được tập huấn về ĐTĐ típ 2 có kiến thức tốt hơn không được tập huấn. Đối với tuân thủ hướng dẫn điều trị ĐTĐ típ 2, các bác sĩ tại tuyến tỉnh, các bác sĩ có từ 3 – 5 năm kinh nghiệm, các bác sĩ chuyên khoa nội tiết và các bác sĩ được tập huấn về ĐTĐ típ 2 có trung bình tổng số câu trả lời đúng cao cao hơn. Thực hiện việc đánh giá dựa vào hồ sơ bệnh án cho thấy tuân thủ hướng dẫn điều trị ĐTĐ típ 2 chưa được cao.
Đối với đánh giá hiệu quả của một số biện pháp can thiệp về tăng cường kiến thức và sự tuân thủ của bác sĩ đối với hướng dẫn chẩn đoán, điều trị ĐTĐ típ 2, sau can thiệp kiến thức về hướng dẫn của các bác sĩ với từng phần của hướng dẫn đều tăng cao, theo đó 88,2% bác sĩ trả lời đúng > 20 câu về khái niệm, nguyên nhân, chẩn đoán ĐTĐ típ 2; 100% bác sĩ trả lời đúng từ 11 - 17 câu về nguyên tắc, mục tiêu điều trị; 97,1% bác sĩ trả lời đúng từ 6 - 8 câu hỏi về kiến thức thuốc điều trị ĐTĐ típ 2; 97,1% bác sĩ trả lời đúng từ 6 - 8 câu về biến chứng của ĐTĐ típ 2. So sánh trước và sau can thiệp các chỉ số trên đều có sự khác biệt có ý nghĩa (P < 0,05), và chỉ số hiệu quả (CSHQ) đều tăng từ 13,4% - 65,1%. Đối với sự thay đổi về tuân thủ theo lí thuyết của các bác sĩ, tỉ lệ trả lời đúng từ 5 - 11 câu sau can thiệp (73,5%) đã tăng hơn trước can thiệp (26,5%), với CSHQ là 177,3%.
Đối với hiệu quả về tuân thủ của bác sĩ đối với hướng dẫn chẩn đoán, điều trị ĐTĐ típ 2 được đánh giá dựa theo hồ sơ bệnh án của bệnh nhân, tất cả các chỉ định về đo huyết áp, xét nghiệm đường huyết lúc đói, chỉ định xét nghiệm HbA1c, chỉ định các xét nghiệm lipid máu, chỉ định xét nghiệm microalbumin niệu, kiểm tra bàn chân, kiểm tra mắt đều tăng dần theo thời gian can thiệp, sự khác biệt hầu hết có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ típ 2 đạt mục tiêu điều trị của từng chỉ số hầu như tăng dần theo thời gian can thiệp. Tỉ lệ bệnh nhân ĐTĐ típ 2 đạt mục tiêu điều trị về glucose và huyết áp tăng cao nhất (P<0,05).
Tóm tắt tiếng anh:
For the knowledge of doctors about the guidelines for the treatment of type 2 diabetes, doctors at the provincial level have the highest number of correct answers. Doctors with 3-5 years of experience have the highest average total number of correct answers. Endocrinologists have better knowledge than doctors with general internal medicine, and doctors trained in type 2 diabetes have better knowledge without training. For compliance with the guidelines for the treatment of type 2 diabetes, doctors at the provincial level, doctors with 3-5 years of experience, endocrinologists and doctors trained in type 2 diabetes have a higher average total number of correct answers. Performing an assessment based on medical records shows that compliance with the guidelines for the treatment of type 2 diabetes is not high.
For the evaluation of the effectiveness of some interventions on knowledge enhancement and doctors' adherence to the guidelines for the diagnosis and treatment of type 2 diabetes, after the intervention, the knowledge of doctors' instructions with each part of the instructions was increased. accordingly, 88.2% of doctors correctly answered > 20 questions about the concept, causes, and diagnosis of type 2 diabetes; 100% of doctors answered correctly from 11 to 17 questions about the principles and objectives of treatment; 97.1% of doctors correctly answered 6-8 questions about knowledge of drugs to treat type 2 diabetes; 97.1% of doctors correctly answered 6-8 questions about complications of type 2 diabetes. Comparing before and after the intervention, there was a significant difference in the above indicators (P < 0.05), and the efficiency index (CSHQ) increased from 13.4% to 65.1%. For the change in doctors' theoretical compliance, the rate of correct answers from 5 to 11 questions after the intervention (73.5%) increased compared to before the intervention (26.5%), with CSHQ being 177.3%.
For the effectiveness of the doctor's compliance with the guidelines for the diagnosis and treatment of type 2 diabetes is evaluated based on the patient's medical records, all indications for blood pressure measurement, fasting blood glucose test, HbA1c test, blood lipid tests, etc. indications for microalbuminuria test, foot examination, and eye examination all gradually increased with the intervention time, the difference was mostly statistically significant (P < 0.05). The proportion of patients with type 2 diabetes who meet the treatment target of each index almost gradually increases with the intervention time. The proportion of patients with type 2 diabetes who achieved the goal of treatment for glucose and increased blood pressure was the highest (P<0.05).
Tóm tắt:
Tải file
Toàn văn:
Tải file