Tên chuyên đề: Nghiên cứu hiệu quả lâu dài của phương pháp đặt thể thủy tinh nhân tạo trên mắt còn thể thủy tinh điều trị cận thị nặng
Chuyên ngành:
Nhãn khoa - 62720157
Họ tên: Nguyễn Thanh Thủy
Ngày bảo vệ: 28-12-2015
Hướng dẫn 1:GS.TS. Đỗ Như Hơn
Hướng dẫn 2:
PGS.TS. Vũ Thị Bích Thủy
Tóm tắt tiếng việt:
Thông tin kết luận mới tiếng Việt:
THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên đề tài: “Nghiên cứu hiệu quả lâu dài của phương pháp đặt thể thủy tinh nhân tạo trên mắt còn thể thủy tinh điều trị cận thị nặng.”
Mã số : 62720157 Chuyên ngành:Nhãn khoa
Nghiên cứu sinh: Nguyễn Thanh Thủy
Người hướng dẫn: 1.GS.TS. Đỗ Như Hơn 2. PGS.TS. Vũ Thị Bích Thủy
Những kết luận mới của luận án:
Phẫu thuật đặt thể thủy tinh nhân tạo trên mắt còn thể thủy tinh (Phakic ICL) điều trị cận thị nặng mơi xuất hiện trên thế giới năm 1997 và tại Việt nam năm 2007. Đây là nghiên cứu lần đầu tiên ở Việt nam, tương đối có hệ thống và toàn diện về hiệu quả lâu dài và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật Phakic ICL đặt hậu phòng để điều trị cận thị nặng, thời gian theo dõi tới 5 năm sau mổ. Trong thơì gian từ 05/2007 đến 10/2012, tại bệnh viện Mắt Trung ương, chúng tôi đã khám, phẫu thuật và theo dõi 54 bệnh nhân, 19 nam, 35 nữ, 99 mắt, rút ra một số kết luận như sau:
Kết quả chung: Kết quả tốt đạt từ 73.7 – 84.4%, kết quả khá đạt từ 7,7 – 10,1%, kết quả trung bình đạt từ 4,7 – 14,8%, kết quả kém 2%
Về khúc xạ: Khúc xạ cầu, trụ, tương đương cầu trung bình sau mổ giảm lần lượt từ - 11D đến -12.22 D, từ -1.28D đến -1.65 D,từ -12.7 D đến -13.03D. Khúc xạ ổn định sau 1 đến 3 tháng sau phẫu thuật.
Về thị lực:Thị lực không kính tăng từ ĐNT 2m trước mổ lên 0,61 đến 0,75 sau mổ. Thị lực không kính sau mổ tăng từ tăng từ 5,9 đến 7,21 hàng so với thị lực không kính trước mổ, tăng từ 3,46 đến 4,7 hàng so với thị lực chỉnh kính tốt nhất trước mổ.Thị lực chỉnh kính sau mổ tăng từ 4,5 đến 5,6 hàng so với thị lực chỉnh kính tốt nhất trước mổ.Hiệu quả điều trị cao nhất ở nhóm khúc xạ dưới 10D, sau đó đến nhóm 10D -19D, giảm dần ở nhóm cận thị rất nặng trên 19D.Chỉ số hiệu quả đạt 1,875 đến 2,350
Biến chứng của phẫu thuật: 4% bệnh nhân thấy lóa sau phẫu thuật, 4% có tăng nhãn áp, có 1 trường hợp đục bao trước TTT, có 1 trường hợp viêm màng bồ đào, không ca nào bong võng mạc, viêm nội nhãn...Số lượng tế bào nội mô giác mạc giảm ở mức 2,1- 4,8% sau 5 năm. Không có trường hợp nào phù, loạn dưỡng giác mạc sau 5 năm.Chỉ số an toàn đạt 2,406 đến 2,750
Một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật:Trục nhãn cầu, thị lực, khúc xạ trước mổ.
Tóm lại, đây là một phương pháp phẫu thuật mới trên thế giới cũng như ở Viêt nam. Với ưu điểm là có khả năng điều trị các trường hợp cận thị rất cao, loạn thị khá cao, giác mạc mỏng, bảo tồn được khả năng điều tiết, phương pháp này ngày càng được áp dụng phổ biến và rộng rãi.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Thanh Thủy
Tóm tắt tiếng anh:
INFORMATION SUMMARY OF NEW CONCLUSIONS
Project title: "Studying the long-term effectiveness of methods Phakic ICL to treat high myopia."
Code: 62720157 Speciality: Ophthalmology
Fellows: Nguyen Thanh Thuy
Instructor: 1.Pro.Phd. Do Nhu Hon 2. Pro.Phd.Vu Thi Bich Thuy
The new findings of the thesis:
Surgery Phakic ICL is a new treatment for high myopia appear in the world in 1997 and in Vietnam in 2007. This is the first systematic study in Vietnam, about long-term efficacy and factors affecting surgical outcome of method Phakic ICL to treat severe myopia, while monitoring up to 5 years after surgery. During the period from 05/2007 to 10/2012, at Vietnam National Institute Ophthalmology, we have examined, surgeried and follow-up 54 patients (19 male, 35 female), 99 eyes, draw some conclusions as follows:
The final result: Good results achieved from 73.7 - 84.4%, the moderate results were achieved from 7.7 to 10.1%, resulting in an average of from 4.7 to 14.8%, poor result were 2%.
Refraction outcomes: Refractive sphere, cylinder or sphere equivalent postoperative decreased respectively from - 11D to -12.22 D, from -1.28D to -1.65 D, from -12.7 D to -13.03D. Stable refraction after 1 to 3 months after surgery.
Visual acuity outcomes: Visual acuity increased from Count finger 2m before surgery to from 0.61 to 0.75 postoperatively. Postoperative UCVA increased from 5.9 to 7.21 lines versus preoperative UCVA,
increasing from 3.46 to 4.7 lines compared to BCVA before surgery. BCVA after surgery increased from 4.5 to 5.6 lines compared to BCVA before surgery. The effectiveness of treatment was highest among the lower 10D refractive, 10D -19D group decreasing in very high myopia group higher 19D. Efficacy index (post-op UCVA/pre-op BCVA) were from 1.875 to 2.350
Complications of surgery:4% of patients seen glare after surgery, 4% had glaucoma, there is one case anterior capsular lens opacity, with 1 case of uveitis, no case of retinal detachment or intraocular inflammation ...The number of corneal endothelial cells decreased at 2.1- 4.8% after 5 years. No cases of edema corneal after 5 years. The safety index (post-op BCVA/pre-op BCVA) reached 2.406 to 2.750.
Some factors related to surgical results: Axis eyeball, preoperative visual acuity, and preoperative refraction.
In short, this is a new surgical method in the world as well as in Vietnam. With the advantage of being capable of treating these cases very high myopia, high astigmatism, thin corneas, preserving the ability of lens accommodation, this method is increasingly popular and is applied widely.
Fellows
Nguyen Thanh Thuy
Tóm tắt:
Tải file
Toàn văn:
Tải file