Tên chuyên đề: Đánh giá kết quả hoá trị bổ trợ phác đồ TAC trong bệnh ung thư vú giai đoạn II, IIIA  hạch nách dương tính tại bệnh viện K
                            Chuyên ngành:
                            Ung thư - 62720149
                                Họ tên: Nguyễn Thị Sang
                                    Ngày bảo vệ: 25-11-2016
                                        Hướng dẫn 1:PGS.TS. Trần Văn Thuấn
                                            Hướng dẫn 2:
                                            
                                                Tóm tắt tiếng việt:
                                                
	THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI
	CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
	 
	Tên đề tài: “Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ TAC trong bệnh ung thư vú giai đoạn II, IIIA hạch nách dương tính tại Bệnh viện K”
	Nghiên cứu sinh: Nguyễn Thị Sang. Mã số: 62720149. Chuyên ngành: Ung thư. Người hướng dẫn: PGS.TS.Trần Văn Thuấn. Cơ sở đào tạo: ĐHY HN
	Những kết luận mới của luận án:
	1.Kết quả điều trị của phác đồ TAC. Tỷ lệ không được khám sàng lọc cao 82,2%, tỷ lệ sinh thiết hạch cửa 44,9%, vị trí u ¼ trên ngoài cao nhất 39,9%, kích thước u 2-≤5cm cao nhất 74,6%, tỷ lệ di căn 1-3 hạch cao 80,5%, độ mô học 2 cao 70,3%, tỷ lệ ER, PR (+) 61,8%, tỷ lệ HER 2 (+) 33,8%, nhóm I (ER/PR (+), HER 2 (+)) cao nhất 30,5%, STKB tích lũy 5 năm là 74,6%, STTB tích lũy là 85,6%. STKB và STTB giảm dần theo sự tăng lên của kích thước u. Hạch di căn càng nhiều thì tiên lượng càng tồi. Độ mô học càng cao thì STKB và STTB càng giảm nhưng chưa thấy có ý nghĩa thống kê đối với STTB. Bệnh nhân có ER, PR dương tính tiên lượng tốt hơn ER, PR âm tính. Bệnh nhân có HER 2 (-) tiên lượng tốt hơn HER 2 (+). STKB và STTB cao hơn ở nhóm có nhiều yếu tố tiên lượng tốt, GĐ  II có tiên lượng tốt hơn GĐ IIIA, Hạch náchdi căn và thụ thể nội tiết ER, PR là yếu tố độc lập đối với STKB, Thụ thể nội tiết là yếu tố độc lập đố với STTB
	2. Tác dụng không mong muốn của phác đồ TAC. Tỷ lệ hạ bạch cầu chung là 67,8%, hạ độ 3,4 là 22,1%. Tỷ lệ hạ bạch cầu hạt là 67,4%, hạ độ 3,4 là 20,9%. Tỷ lệ hạ huyết sắc tố là 87,1%, hạ độ 3,4 là 18,5%. Tỷ lệ hạ tiểu cầu là 30,2%, hạ độ 3,4 là 6,3%. Tỷ lệ tăng men gan là 54,3%, tăng độ 3,4 là 12,3%. Độc tính trên tim chiếm tỷ lệ 0,08%. Rụng tóc chiếm 100%, suy nhược cơ thể là 30%, Viêm dạ dày là 54%, vô kinh là 61,7%, nôn và buồn nôn chiếm 26%, tiêu chảy là 35,5%, phù ngoại vi chỉ 9%, dị ứng là 13,4%, rối loạn sắc tố móng là 60%.
	Phác đồ TAC mang lại hiệu quả cao trong điều trị ung thư vú bổ trợ có hạch nách dương tính và độc tính ở mức độ chấp nhận được.
	 
	                                                       Hà Nội, ngày 24 tháng 08 năm 2016
	              Người hướng dẫn                                            Nghiên cứu sinh
	 
	 
	 
	        PGS.TS. Trần Văn Thuấn                                         Nguyễn Thị Sang
	 
                                                    Tóm tắt tiếng anh:
                                                    
	INFORMATION SUMMARY OF CONCLUSIONS NEW
	OF DISSERTATION
	 
	Name of these: “Evaluate the effective of adjuvant chemotherapy regimen TAC in breast cancer  stage II, IIIA positive axillary lymph nodes in hospital K”
	Code: 62720149. Specialization: Cancer. Student: Nguyen Thi Sang
	Teacher: PGS.TS.Tran Van Thuan.Training facility: Hanoi Medical University
	These are new findings of the thesis:
	1.  Results of treatment. Patients are not screened high 82.2%, sentinel node biopsy rate is 44.9%, the tumors at superior lateral are highest 39.9%, the tumor size 2-≤5cm are highest 74.6%, 1-3 metastatic lymph node rate is 80.5%, grade 2 are highest 70.3%, ER, PR (+) 61.8%, HER 2 (+) 33.8%; group I (ER / PR (+), HER 2 (+)) 30.5% highest, The TAC regimen showed  DFS  and OS was 74,6% and 85,6%. Univariate analysis, The larger the size tumor DFS and OS decreases entire. The results showed statistically significant differences of survival related to number of positive nodes, more axillary lymph node metastasis, the DFS and OS decreases. Hight histological grades has poor prognosis. The endocrin receptor positive was one of favorable outcome factor for breast cancer. Our results also indicated OS 80% vs. 64,4%; DFS 89% vs.80% (p<0,05) in favour of positive endocrine receptor.This benefit of survival was seen in patients with negative HER 2 status. Multivariate analysis, The axillary lymph node metastasis, ER, PR is an independent factor with DFS. For OS the ER, PR is independent factors.
	2. Overall Toxicities.  Neutropenia (64,7% of patients), grade 3,4 neutropenia 20,9 %,  anemia 87,1%, incidence of grade 3 or 4 anemia 18,5%,thrombocytopenia 30,2%, incidence of grade 3 or 4 thrombocytopenia 6,3%, incidence of AST and ALT elevation 54,3% with grade 3-4 12,3%. The side effect of heart is 0,08%.The regimen TAC was well tolerated,  grade 3-4 serious adverse events were uncommon. 
	TAC regimen brings highly effective in treating breast cancer with positive axillary lymph nodes and toxicity is at acceptable level.
	Ha Noi, 23 august 2016
	Teacher                                             Student
	 
	 
	        Assoc. Prof. PhD. Thuan Tran Van                       Sang Nguyen Thi                       
                                                    Tóm tắt:
                                                    Tải file
                                                     Toàn văn:
                                                    
                                                        Tải file