Tên chuyên đề: Nghiên cứu thực trạng bệnh thoái hóa khớp gối và hiệu quả nâng cao năng lực chẩn đoán, xử trí của cán bộ y tế xã tại tỉnh Hải Dương
Chuyên ngành:
Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế - 62720164
Họ tên: Đinh Thị Diệu Hằng
Ngày bảo vệ: 20-09-2013
Hướng dẫn 1:GS.TS. Dương Đình Thiện
Hướng dẫn 2:
PGS.TS. Vũ Đình Chính
Tóm tắt tiếng việt:
Tên đề tài: “Nghiên cứu thực trạng bệnh thoái hóa khớp gối và hiệu quả nâng cao năng lực chẩn đoán, xử trí của cán bộ y tế xã tại tỉnh Hải Dương”
Mã số: 62.72.01.64
Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và tổ chức y tế
Nghiên cứu sinh: Đinh Thị Diệu Hằng
Cán bộ hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Dương Đình Thiện
2. PGS.TS. Vũ Đình Chính
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà Nội
TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Tỷ lệ THK gối ở người từ 40 tuổi trở lên tại 02 xã thuộc huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương năm 2008: là 27,1% (theo tiêu chuẩn ACR 1991 dựa vào lâm sàng)
2. Đánh giá hiệu quả mô hình can thiệp nâng cao năng lực chẩn đoán và xử trí bệnh THK gối của cán bộ trạm y tế xã tại tỉnh Hải Dương.
2.1. Về kiến thức chẩn đoán, điều trị và tư vấn bệnh THK gối của CBYT xã trước can thiệp
- Trình độ CBYT xã: y sĩ (70,7%); bác sĩ (29,3%). Trong đó, 70,3% CBYT thâm niên công tác trên 10 năm, 20% CBYT thâm niên từ 5 - 10 năm và 9,7% CBYT có thâm niên công tác dưới 5 năm.
- Về kiến thức chẩn đoán bệnh THK gối: chỉ có 27,2% CBYT có kiến thức tốt và khá; 72,8% CBYT có kiến thức ở mức độ trung bình và kém;
- Về kiến thức điều trị bệnh THK gối: 44,1% CBYT có kiến thức khá-tốt và 55,9% CBYT xã có kiến thức trung bình - kém.
- Về kiến thức tư vấn bệnh THK gối: 42,1% CBYT có kiến thức khá- tốt; 57,9 % ở mức độ trung bình và kém; không có sự khác biệt rõ ràng giữa y sĩ và bác sĩ về kiến thức tư vấn bệnh THK gối.
2.2. Hiệu quả can thiệp về kiến thức chẩn đoán, điều trị và tư vấn cho bệnh nhân THK gối của CBYT xã sau 1 năm:
- Về kiến thức chẩn đoán bệnh THK gối: tỷ lệ CBYT có kiến thức ở mức độ tốt - khá tăng lên (CSHQ = 80%) và tỷ lệ CBYT có kiến thức ở mức độ trung bình - kém giảm đi rõ rệt (CSHQ = -30%), p< 0,001.
- Về kiến thức điều trị bệnh THK gối: tỷ lệ CBYT có kiến thức ở mức độ tốt - khá tăng lên (CSHQ = 7%) và tỷ lệ CBYT có kiến thức ở mức độ trung bình - kém giảm đi rõ rệt (CSHQ = -6%), p< 0,001.
- Về kiến thức tư vấn bệnh THK gối: tỷ lệ CBYT có kiến thức ở mức độ tốt - khá tăng lên (CSHQ = 60%) và tỷ lệ CBYT có kiến thức ở mức độ trung bình - kém giảm đi rõ rệt (CSHQ = -44%), p< 0,001.
Tóm tắt tiếng anh:
INFOMATION SITE ABOUT NEW CONCLUSIONS OF THESIS
Thesis: "Study of knee osteoarthritis and improving capabilities of diagnosis and managements of community health workers in Hai Duong province”
Code: 62.72.01.64
Proffessional field: Social Hygiene education and Health care management
PhD. student: Dinh Thi Dieu Hang
Scientific advisors: 1. Prof. Duong Dinh Thien
2. Asc.Prof. Vu Dinh Chinh
Training Institution: Hanoi Medical University
SUMMARY NEW CONCLUSIONS OF THESIS
1. The prevalence of knee OA in people aged 40 and older from 02 communes in Gia Loc district, Hai Duong province in 2008 was 27.1% (according to the 1991 ACR criteria based on history and physical examination findings)
2. Effectiveness of intervention model to improve knee OA diagnosis and management capabilities for CHC staffs in Hai Duong province.
2.1. Knee OA diagnosis and management knowledge of CHC staffs before the intervention
- Knowledge of knee OA diagnosis: only 27.2% of health workers with good knowledge and 72.8% of health workers with poor knowledge;
- Knowledge of knee OA treatment: 44.1% of health workers with good knowledge and 55.9% poor knowledge.
- Knowledge of knee OA consulting: 42.1% of health workers were good knowledge, 57.9% were poor.
2.2. Effectiveness of interventions of knowledge on knee OA management for CHC staffs after 1 year:
- Knowledge of knee OA diagnosis: percentage of health workers with good knowledge quite increased (effectiveness indicator = 80%) and the proportion of health workers with poor knowledge remarkably reduced (effectiveness indicator = -30%), p <0.001.
- Knowledge of knee OA treatment: percentage of health workers with good knowledge increased slightly (effective indicator = 7%) and the proportion of health workers with poor knowledge reduced (effective indicator = -6%), p <0.001.
- Knowledge of knee OA consulting: the percentage of health workers with good knowledge increased (effective indicator = 60%) and the proportion of health workers with poor knowledge reduced remarkably (effective indicator = -44%), p <0.001.
Tóm tắt:
Chưa có file đính kèm
Toàn văn: