Trang chủ  |   Lịch  |   Email  |  
009bet
Tên chuyên đề: Nghiên cứu kết quả hóa xạ trị đồng thời sau phẫu thuật u sao bào độ cao

Chuyên ngành: Ung thư - 62720149

Họ tên: Nguyễn Ngọc Bảo Hoàng

Ngày bảo vệ: 22-11-2017

Hướng dẫn 1:GS. Nguyễn Vượng

Hướng dẫn 2:

Tóm tắt tiếng việt:

THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI

CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ

 

 

Tên đề tài: Nghiên cứu kết quả hóa xạ trị đồng thời  sau phẫu thuật u sao bào độ cao”.

Mã số:    62720149                Chuyên ngành: Ung thư

Nghiên cứu sinh: Nguyễn Ngọc Bảo Hoàng

Người hướng dẫn: GS. TS. Nguyễn Vượng

Cơ sở đào tạo: Bộ môn Ung Thư, Trường Đại học Y Hà Nội.

Những kết luận mới của luận án: Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu về hiệu quả điều trị của hóa xạ trị đồng thời với Temozolomide sau phẫu thuật u sao bào độ cao.

- Việc đánh giá cải thiện triệu chứng được lượng hoá. Đáp ứng chủ quan của bệnh nhân được khai thác trên bộ câu hỏi, đánh giá bằng các thông tin mới: Đáp ứng cơ năng :  ≥ 50% (96,8%), <50% (3,2%). Hồi phục sau xạ : sinh hoạt và làm việc bình thường 11,9%, sinh hoạt bình thường 83,3% và sinh hoạt cần sự trợ giúp 4,8%. Với tỉ lệ hồi phục sau hóa xạ đồng thời cao, kết quả này là điểm mới đáng khích lệ trong việc nâng cao hiệu quả điều trị và cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân sau điều trị. 

- Tỉ lệ kiểm soát bệnh(hoàn toàn+ một phần+ổn định) là 97,6%. Tỉ lệ bệnh tiến triển sau điều trị hóa xạ trị đồng thời sau mổ với temozolomide thấp (2,4%). Trung vị thời gian tới khi bệnh tiến triển là 18,1 tháng , trong đó nhóm bệnh nhân độ 4  là 8,5 tháng, độ 3 là 24,7 tháng. Khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ bệnh không tiến triển sau điều trị sau 6 tháng : 91,3%, 12 tháng : 59,4%, 18 tháng : 47,6%. Với tỉ lệ kiểm soát bệnh sau hóa xạ đồng thời cao, đây là là điểm  nổi bật và khác biệt so với các phương pháp phẫu thuật đơn thuần kinh điển.

- Trung vị thời gian thời gian sống thêm toàn bộ 25,5 tháng, trong đó nhóm bệnh nhân độ 3 : 27,2 tháng còn bệnh nhân độ 4 là 18,9 tháng. Khác biệt có ý nghĩa thống kê.Tỉ lệ thời gian sống thêm toàn bộ sau điều trị 6 tháng : 94,4%, 12 tháng : 80,8%, 18 tháng : 66,1%. Kết quả này là những bức phá so với các phương pháp xạ trị đơn thuần trước đây.

- Tác dụng không mong muốn khi điều trị ít gặp, các chỉ số huyết học, chức năng gan thận của bệnh nhân thường không thay đổi so với trước điều trị, phần lớn bệnh nhân tuân thủ phác đồ điều trị. Kết quả này đã giải quyết được các khó khăn mà điều trị bằng hóa chất thường vấp phải.

NGƯỜI HƯỚNG DẪN

 

GS. TS. Nguyễn Vượng

NGHIÊN CỨU SINH

 

Nguyễn Ngọc Bảo Hoàng

 

Tóm tắt tiếng anh:

SUMMARY INFORMATION ABOUT NEW CONCLUSIONS OF DOCTORAL THESIS

 

Thesis name: “Study the result of radiotherapy and chemotherapy together after surgery high astrocytoma tumor”.

Code: 62720149     Specialty: Oncology

Researcher: Nguyen Ngoc Bao Hoang

Supervisor: Professor. Doc. Nguyen Vuong

Institute: Cancer department, Ha Noi Medical University

The new conclusions of thesis: This is the first study in Vietnamese show that treatment effect of radiotherapy and chemotherapy together with Temozolomide after surgery high astrocytoma tumor.

-  Assessment about symptom improvement was quantitated. Subjective response of patient was collected on question set, assess by new information: Levator response: ≥ 50% (96,8%), <50% (3,2%). Rehabilitation after radiotherapy:  Living and working normally 11.9%, normal activities 83.3% and activities need help 4.8%. With high rehabilitation rates, this result is an encouraging new point in improving treatment effectiveness and improving the quality of life for patients after treatment. 

-  The rate of disease control (complete + partial + stable) is 97.6%. The rate of disease progression after radiotherapy and chemotherapy after surgery with temozolomide is low (2.4%). The median time to progression of disease is 18.1 months, in which level 4 patient group is 8.5 months, level 3 is 24.7 months. Difference is statistically significant. The rate of non-progressive disease after treatment after 6 months: 91.3%, 12 months: 59.4%, 18 months: 47.6%. With a high control after radiotherapy and chemotherapy, this is a striking and distinctive feature compared to conventional surgery solution.

-  Total survive time median is 25,5 months, in which level 3 patient group: 27,3 months while level 4 patient is 18,9 months. Difference is statistically significant. Total survive time rate after treatment 6 months: 94,4%, 12 months: 80,8%, 18 months: 66,1%. This result are breakthrough compare with conventional radiotherapy at last time.

-  Side effects during treatment are rare, hematology index, hepar and nephritic function of patients are unchanged compared to before treatment, most patients follow the treatment protocol. This result has solved the difficulties that chemical treatment often encounters.

Supervisor

 

 

 

Professor. Doc. Nguyen Vuong

RESEARCH STUDENT

 

 

 

Nguyen Ngoc Bao Hoang

 

 

Tóm tắt: Tải file

Toàn văn: Tải file

Loading...



Luận án, luận văn, chuyên đề khác

Tên Họ tên Hướng dẫn1 Hướng dẫn2 Ngày bảo vệ
Nghiên cứu hiệu quả của Adrogel bôi da trong kích thích buồng trứng ở người bệnh đáp ứng kém buồng trứng Hoàng Quốc Huy GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Hồ Sỹ Hùng 27-12-2021
Nghiên cứu điều trị rách chóp xoay bằng kỹ thuật nội soi khâu gân Mason Allen cải biên và tạo vi tổn thương tại diện bám Nguyễn Hữu Mạnh GS.TS. Trần Trung Dũng 10-12-2021
Đánh giá kết quả phẫu thuật NUSS có nội soi hỗ trợ điều trị bệnh lõm ngực bẩm sinh tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức Nguyễn Thế May PGS.TS. Đoàn Quốc Hưng 21-06-2021
“Xác định một số gen, phân tử có liên quan đến hội chứng SJS/TEN ở người Việt Nam” Trần Thị Huyền PGS. TS. Phạm Thị Lan GS. Riichiro Abe 11-05-2021
Nghiên cứu thay đổi Lysyl oxidase của tế bào nội mô mạch máu võng mạc ở môi trường nồng độ glucose cao Nguyễn Ngân Hà PGS.TS. Trần Huy Thịnh TS. Nguyễn Xuân Tịnh 27-11-2020
"Nghiên cứu áp dụng một số phương pháp sàng lọc Sarcopenia ở người bệnh cao tuổi". (Ngày công bố: 18/01/2021) Nguyễn Ngọc Tâm PGS.TS. Vũ Thị Thanh Huyền GS.TS. Phạm Thắng 25-11-2020
"Nghiên cứu áp dụng một số phương pháp sàng lọc Sarcopenia ở người bệnh cao tuổi". (Ngày công bố: 18/01/2021) Nguyễn Ngọc Tâm PGS.TS. Vũ Thị Thanh Huyền GS.TS. Phạm Thắng 25-11-2020
Nghiên cứu áp dụng một số phương pháp sàng lọc sarcopenia ở người bệnh cao tuổi Nguyễn Ngọc Tâm PGS.TS. Vũ Thị Thanh Huyền GS.TS. Phạm Thắng 25-11-2020
“Nghiên cứu thực trạng thừa cân, béo phì và một số đặc điểm gen, thói quen dinh dưỡng, hoạt động thể lực ở trẻ mầm non” Ngày công bố 02-11-2020 Đỗ Nam Khánh GS.TS. Lê Thị Hương PGS.TS. Trần Quang Bình 24-11-2020
"Nghiên cứu thực trạng thừa cân, béo phì và một số đặc điểm gen, thói quen dinh dưỡng, hoạt động thể lực ở trẻ mầm non", ngày công bố: 05/01/2021 Đỗ Nam Khánh GS.TS. Lê Thị Hương PGS.TS. Trần Quang Bình 23-11-2020
Nghiên cứu giải phẫu các vạt mạch xuyên cơ bụng chân và động mạch gối xuống Võ Tiến Huy PGS.TS. Ngô Xuân Khoa 29-11-2019
Chẩn đoán trước sinh bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne bằng kỹ thuật Microsatellite Đinh Thuý Linh PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh 11-11-2019
Chẩn đoán trước sinh bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne bằng kỹ thuật Microsatellite Đinh Thuý Linh PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh 11-11-2019
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và biến đổi di truyền của hội chứng Prader-Willi An Thùy Lan PGS.TS. Phan Thị Hoan 05-11-2019
Nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn Bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đường Nguyễn Tuấn Thanh Hảo PGS.TS. Phạm Trọng Văn 01-11-2019
Đánh giá kết quả điều trị bổ trợ phác đồ FOLFOX4 trong ung thư biểu mô tuyến đại tràng giai đoạn III Từ Thị Thanh Hương GS.TS. Nguyễn Bá Đức 25-10-2019
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cắt lớp vi tính, và mối liên quan của một số yếu tố tiên lượng với kết quả điều trị của ung thư hạ họng Nguyễn Như Ước GS.TS. Nguyễn Đình Phúc PGS.TS. Lê Trung Thọ 17-10-2019
Nghiên cứu phẫu thuật cố định lối sau và giải ép lối trước trong điều trị lao cột sống ngực, thắt lưng có biến chứng thần kinh Nguyễn Khắc Tráng PGS.TS. Nguyễn Công Tô 10-10-2019
Nghiên cứu phấu thuật cố định lối sau và giải ép lối trước trong điều trị lao cột sống ngực, thắt lưng có biến chứng thần kinh Nguyễn Khắc Tráng PGS.TS. Nguyễn Công Tô 10-10-2019
Nghiên cứu ảnh hưởng lên giãn cơ tồn dư của rocuronium tiêm ngắt quãng hoặc truyền liên tục trong phẫu thuật nội soi ổ bụng kéo dài Bùi Hạnh Tâm GS.TS. Nguyễn Hữu Tú 10-10-2019

009bet
1