Tên chuyên đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, mô bệnh học và bước đầu theo dõi điều trị bệnh thận IgA
Chuyên ngành:
Nội thận - Tiết niệu - 62720146
Họ tên: Mai Thị Hiền
Ngày bảo vệ: 07-02-2018
Hướng dẫn 1:PGS.TS. Đỗ Gia Tuyển
Hướng dẫn 2:
Tóm tắt tiếng việt:
THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI
CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, mô bệnh học và bước đầu
theo dõi điều trị bệnh thận IgA”
Mã số: 62 72 01 46
Nghiên cứu sinh: Mai Thị Hiền |
Chuyên ngành: Nội Thận Tiết Niệu |
Người hướng dẫn: PGS.TS. Đỗ Gia Tuyển
Cơ sở đào tạo: Bộ môn Nội Tổng Hợp - Trường Đại học Y Hà Nội
Những kết luận mới của luận án:
- Đây là một luận án nghiên cứu về điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mô bệnh học của
bệnh thận IgA, đồng thời bước đầu theo dõi điều trị bệnh thận IgA trong thời gian 12
tháng. Nghiên cứu thực hiện trên 504 BN có bệnh cầu thận được chỉ định sinh thiết, trong
đó có 186 BN bệnh thận IgA.
- Đây là nghiên cứu đầu tiên về bệnh thận IgA ở người Việt Nam trưởng thành và đã
mô tả được đặc điểm lâm sàng nổi bật và cũng là lý do khám bệnh chính của nhóm bệnh
nhân bệnh thận IgA là tiểu máu đại thể hoặc tiểu máu vi thể, trong khi đó các triệu chứng
lâm sàng khác như phù và tăng HA chiếm tỉ lệ thấp. Đặc điểm cận lâm sàng của nhóm
bệnh nhân bệnh thận IgA có protein niệu chủ yếu ở mức dưới ngưỡng thận hư, tỉ lệ
HCTH thấp. Tỉ lệ tăng IgA máu chiếm 50,53%, tăng tỉ lệ IgA/C3 48,38%. Nghiên cứu
tìm thấy mối liên quan nghịch giữa MLCT với thời gian phát hiện tăng HA và thời gian
phát hiện protein niệu. MLCT thời điểm phát hiện bệnh tỉ lệ nghịch với HA trung bình.
Nghiên cứu cũng đã mô tả được đặc điểm mô bệnh học của nhóm bệnh nhân bệnh thận
IgA cho thấy đặc điểm hay gặp nhất là xơ hóa cầu thận cục bộ, thứ 2 là tăng sinh gian
mạch. Tỉ lệ cầu thận xơ hóa toàn bộ tỉ lệ thuận với thời gian tăng HA và HA trung bình, tỉ
lệ nghịch với MLCT. Tỉ lệ cầu thận xơ hóa cục bộ tỉ lệ nghịch với MLCT. Mức độ teo
ống thận/xơ tổ chức kẽ ảnh hưởng đến MLCT và HA trung bình.
- Nghiên cứu đã tiến hành theo dõi dọc nhóm BN bệnh thận IgA trong thời gian 12
tháng. Nghiên cứu đã cho thấy cơ sở khoa học của việc điều trị ƯCMC/ƯCTT
angiotensin II có hiệu quả đối với nhóm bệnh thận IgA có protein niệu < 1 g/24h đối với
cải thiện chức năng thận và giảm protein niệu, cũng như cơ sở khoa học của điều trị
corticoid liệu trình 6 tháng đối với nhóm bệnh thận IgA có protein niệu ≥ 1 g/24h đối với
cải thiện chức năng thận và giảm protein niệu.
Người hướng dẫn Nghiên cứu sinh
PGS.TS Đỗ Gia Tuyển Mai Thị Hiền
Tóm tắt tiếng anh:
NEW CONCLUSIONS OF THE THESIS
Title of Thesis: “Describing clinical, paraclinical, histopathological features and initial
screening for treatment of IgA Nephropathy”
Code: 62720146
Name of Fellow: |
Speciality: Internal Nephrology - Urology |
Mai Thi Hien |
Scientific Advisors: Associate Professor. PhD. Do Gia Tuyen
Training facility: Internal Medicine Faculty – Hanoi Medical University.
New conclusions of the thesis:
- This is a thesis on the clinical, paraclinical and histopathology of IgA nephropathy,
and initially monitored IgA nephropathy treatment for 12 months. Studies conducted on
504 patients with glomerular biopsy were assigned biopsies, including 186 patients with
IgA nephropathy.
- This is the first study of IgA nephropathy in adult Vietnam and has characterized the
prominent clinical characteristics of disease and also the main reason for examination of
patients with IgA nephropathy is macrohematuria or microhematuria, while other clinical
symptoms such as edema and hypertension are low. The paraclinical characteristics of
patients with IgA nephropathy were found to be primarily subnephrotic proteinuria range,
with low rate of nephritic syndrome. The rate of increase of serum IgA accounted for
50,53%, increasing the ratio of IgA/C3 48,38%. The study found an inverse relationship
between eGFR and hypertension duration time and proteinuria duration time. The study
also described the histopathological features of patients with IgA nephropathy,
suggesting that the most common feature was segmental glomerulosclerosis, and
mesangial proliferation. The rate of global glomerular fibrosis is proportional to the
hypertension duration time and mean BP, inversely proportional to the eGFR. The rate of
segmental glomerulosclerosis is inversely proportional to eGFR. The degree of renal
tubular atrophy/interstitial fibrosis affects eGFR and mean BP.
- The study was carried out in the follow-up IgA nephropathy patient for 12 months.
Studies have shown that the scientific basis of ACE inhibitors angiotensin II is effective
in patients with IgA nephropathy with a proteinuria <1 g / 24h for improving renal
function and proteinuria, as well as corticosteroid therapy for 6 months in IgA
nephropathy patients with proteinuria ≥ 1 g / 24h for improved kidney function and
proteinuria.
Scientific Advisors Fellow
Associate Professor. PhD. Do Gia Tuyen Mai Thi Hien
Tóm tắt:
Tải file
Toàn văn:
Tải file