Tên chuyên đề: Nghiên cứu ứng dụng tạo hình dây chằng chéo sau qua nội soi kỹ thuật tất cả bên trong
Chuyên ngành:
Chấn thương chỉnh hình và tạo hình - 62720129
Họ tên: Đỗ Văn Minh
Ngày bảo vệ: 03-01-2019
Hướng dẫn 1:PGS.TS. Ngô Văn Toàn
Hướng dẫn 2:
Tóm tắt tiếng việt:
THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI
CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Tên đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng tạo hình dây chằng chéo sau qua nội soi kỹ thuật tất cả bên trong”.
Mã số: 62720129. Chuyên ngành: Chấn thương chỉnh hình và tạo hình.
Nghiên cứu sinh: Đỗ Văn Minh.
Người hướng dẫn: Pgs. Ts. Ngô Văn Toàn.
Cơ sở đào tạo:Trường Đại học Y Hà Nội.
Những kết luận mới của luận án:
-
Nghiên cứu giải phẫu DCCS ở 21 khớp gối của người Việt trưởng thành cung cấp các thông tin về giải phẫu của DCCS như sau: Chiều dài trung bình của BTN và BST ở trạng thái căng lần lượt là 35,5 ± 2,78 mm và 32,6 ± 2,28 mm. Thân DCCS có thiết diện đoạn giữa là 53,6 ± 12,37 mm2, ĐK bé nhất và ĐK lớn nhất lần lượt là 5,9 ± 0,71mm và 10,0 ± 1,39 mm. Diện bám đùi của DCCS trải dài từ vị trí 12h00 đến vị trí 4h00 theo chiều kim đồng hồ đối với khớp gối phải và đến vị trí 8h00 ngược chiều kim đồng hồ đối với khớp gối trái. Diện tích diện bám đùi của BTN, BST có giá trị lần lượt là 88,4 ± 16,89 mm2; 43,5 ± 8,83 mm2. KC từ tâm của BTN, BST và của DCCS đến đường Blumenssat có giá trị lần lượt là 5,5 ± 0,91 mm; 11,5 ± 1,98 mm và 7,6 ± 1,42 mm. KC ngắn nhất từ tâm của BTN, BST và của DCCS đến bờ sụn khớp có giá trị lần lượt là 7,0 ± 0,79 mm; 7,3 ± 0,95 mm và 7,8 ± 1,73 mm. Diện tích diện bám chày của BTN, BST có giá trị lần lượt là 84,5 ± 12,52 mm2, 47,8 ± 6,20 mm2. KC ngắn nhất từ tâm diện bám chày của BTN, BST và của toàn bộ DCCS đến bờ sụn khớp MCT có giá trị lần lượt là 8,5 ± 1,02 mm, 9,4 ± 1,11 mm, và 8,3 ± 1,1 mm. KC từ tâm diện bám chày của DCCS đến bờ trong MCT chiếm khoảng 51% chiều dài ĐK ngang mâm chày. KC từ mặt phẳng sụn khớp của MCT đến tâm diện bám chày DCCS và bờ sau dưới diện bám chày của DCCS có giá trị lần lượt là 9,7 ± 1,73 mm và 13,6 ± 0,96 mm.
-
Giới thiệu kỹ thuật mổ nội soi tạo hình DCCS một bó tất cả bên trong sử dụng mảnh ghép gân cơ chân ngỗng bảo tồn các bó sợi của DCCS nguyên thủy. Phẫu thuật này là một phẫu thuật an toàn và hiệu quả trong tạo hình DCCS, làm cải thiện chức năng khớp gối sau mổ một cách có ý nghĩa thống kê so với trước mổ.
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
Pgs. Ts. Ngô Văn Toàn
|
NGHIÊN CỨU SINH
Đỗ Văn Minh
|
Tóm tắt tiếng anh:
Thesis title: Study on application of arthroscopic all- inside posterior cruciate ligament reconstruction.
Code: 62720129. Speciality: Orthopedic and reconstructive plastic surgery.
PhD student: Do Van Minh.
Academic supervisor: Assoc. Prof. Ngo Van Toan, MD, PhD.
Training institution: Hanoi Medical University.
Summary on new conclusion of the thesis:
-
Study on anatomic characteristic of 21 PCL in 21 Vietnamese adult knees provided numerical anatomical measurement of the PCL: ALB and PMB length were 35.5 ± 2.78 and 32.6 ± 2.28 mm, respectively. The smallest and the biggest diameter of middle third of PCL were 5.9 ± 0.71 and 10.0 ± 1.39 mm, respectively. The cross- sectional area of middle third of the PCL was 53.6 ± 12.37 mm2. The femoral insertion area of ALB and PMB were 88.4 ± 16.89, and 43.5 ± 8.83, respectively. The distance from Blumensaat line to the center of femoral ALB, PMB, and total PCL insertion were 5.5 ± 0.91, 11.5 ± 1.98, and 7.6 ± 1.42 mm, respectively. The shortest distance from the edge cartilage to the center of femoral ALB, PMB, and total PCL insertion were 7.0 ± 0.79, 7.3 ± 0.95, and 7.8 ± 1.73 mm, respectively. The tibial insertion area of ALB and PMB were 84.5 ± 12.52 and 47.8 ± 6.20, respectively. The shortest distance from articular cartilage edge of the medial plateau to the center of tibial ALB, PMB, and total PCL insertion were 8.5 ± 1.02, 9.4 ± 1.11, and 8.3 ± 1.1 mm, respectively. The distance from articular cartilage plane of the medial plateau to the center of tibial PCL insertion was 9.7±1.73 mm.
-
To introduce the surgical technique of arthroscopic all inside single bundle PCL reconstruction using hamstring tendon autograft with preserving remnant fibers. This technique is safe, effective procedure for PCL reconstruction and improve the postoperative knee function significantly.
Academic supervisor PhD student
Assoc. Prof. Ngo Van Toan, PhD, MD. Do Van Minh, MD.
Tóm tắt:
Tải file
Toàn văn:
Tải file