Trang chủ  |   Lịch  |   Email  |  
009bet
Tên chuyên đề: Nghiên cứu hiệu quả điều trị bàng quang tăng hoạt động do nguyên nhân thần kinh bằng tiêm Botulinum toxin nhóm A trong phục hồi chức năng bệnh nhân chấn thương tủy sống

Chuyên ngành: Phục hồi chức năng - 62720166

Họ tên: Đỗ Đào Vũ

Ngày bảo vệ:

Hướng dẫn 1:PGS.TS. Cao Minh Châu

Hướng dẫn 2: PGS.TS. Đỗ Gia Tuyển

Tóm tắt tiếng việt:

NHỮNG KẾT QUẢ MỚI CỦA LUẬN ÁN:

- Khi bệnh nhân bị tiểu gấp có hoặc không có tiểu són tiểu, thường kèm theo tiểu nhiều lần và tiểu đêm mà không do nhiễm khuẩn tiết niệu ở bệnh nhân chấn thương tủy sống sau giai đoạn sốc tủy là những triệu chứng thường gặp bàng quang tăng hoạt do nguyên nhân thần kinh.

- Đo đạc tương đối chính xác và hoàn chỉnh các thông số bàng quang tăng hoạt động sau chấn thương tủy sống bằng máy thăm dò niệu động học. Tiến hành thăm dò niệu động học có thể thấy được cơn co bóp không tự chủ trong giai đoạn đổ đầy với biên độ áp lực cơ bàng quang ≥15 cmH2O.

- Điều trị bàng quang thần kinh tăng hoạt (do chấn thương tủy sống) bao gồm tiêm BoNT/A (Botox với liều 200 đơn vị) vào thành bàng quang kết hợp thông tiểu ngắt quãng sạch cho kết quả tốt, an toàn và tác dụng kéo dài ít nhất 6 tháng sau điều trị. Kết quả này cho thấy hiệu quả tốt hơn uống thuốc kháng muscarin về:

      Cải thiện triệu chứng lâm sàng (số lần rỉ tiểu trung bình/ 24 giờ, thể tích tối đa trong một lần thông tiểu; giữ khô hoàn toàn trong 24 giờ).

      Cải thiện đặc điểm niệu động học (độ giãn nở bàng quang; sức chứa tối đa bàng quang; áp lực cơ bàng quang tối đa). Riêng thể tích nước tiểu tồn dư cao trên 100ml phản ánh điểm hạn chế của tiêm Botox, do vậy số lần thông tiểu ngắt quãng tăng.

      Cải thiện chỉ số đánh giá chất lượng sống và mức độ hài lòng của bệnh nhân.

 

Tóm tắt tiếng anh:

NEW FINDINGS OF STUDY:

- Urgency with/without leakage often accompanied by frequency and nocturia in the absence of infections in spinal cord lesioned patients after spinal shock phase are common symptoms in neurogenic overactive bladder.

- The parameters of overactive bladder after spinal cord injuries are accurately and comprehensively measured by urodynamic machine. Urodynamic investigation revealed involuntary contractions in filling stage with vesical pressure ≥15 cmH2O.

- To treat neurogenic overactive bladder (caused by spinal cord injury), the combination of BoNT/A (Botox 200 units) injection into bladder and clean intermitten catheterisation produces good result and safety, and its effectiveness lasts at least 6 months after injection. This treatment method is more effective than antimuscarinic agents in terms of:

·         Improving clinical symtoms (leakage episodes/24hours, maximal   volume/catheterisation, dryness in 24 hours)

·         Improving urodynamic parameters (bladder compliance, maximal bladder capacity, maximal detrusor pressure). However, one limitation of Botox method is high postvoid residual (> 100 ml) which requires more catheterisation.

·         Improving parameters regarding quality of life and patients’ satisfaction.NEW FINDINGS OF STUDY:

- Urgency with/without leakage often accompanied by frequency and nocturia in the absence of infections in spinal cord lesioned patients after spinal shock phase are common symptoms in neurogenic overactive bladder.

- The parameters of overactive bladder after spinal cord injuries are accurately and comprehensively measured by urodynamic machine. Urodynamic investigation revealed involuntary contractions in filling stage with vesical pressure ≥15 cmH2O.

- To treat neurogenic overactive bladder (caused by spinal cord injury), the combination of BoNT/A (Botox 200 units) injection into bladder and clean intermitten catheterisation produces good result and safety, and its effectiveness lasts at least 6 months after injection. This treatment method is more effective than antimuscarinic agents in terms of:

·         Improving clinical symtoms (leakage episodes/24hours, maximal   volume/catheterisation, dryness in 24 hours)

·         Improving urodynamic parameters (bladder compliance, maximal bladder capacity, maximal detrusor pressure). However, one limitation of Botox method is high postvoid residual (> 100 ml) which requires more catheterisation.

·         Improving parameters regarding quality of life and patients’ satisfaction.

Tóm tắt: Tải file

Toàn văn:

Loading...



Luận án, luận văn, chuyên đề khác

Tên Họ tên Hướng dẫn1 Hướng dẫn2 Ngày bảo vệ
Nghiên cứu hiệu quả của Adrogel bôi da trong kích thích buồng trứng ở người bệnh đáp ứng kém buồng trứng Hoàng Quốc Huy GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Hồ Sỹ Hùng 27-12-2021
Nghiên cứu điều trị rách chóp xoay bằng kỹ thuật nội soi khâu gân Mason Allen cải biên và tạo vi tổn thương tại diện bám Nguyễn Hữu Mạnh GS.TS. Trần Trung Dũng 10-12-2021
Đánh giá kết quả phẫu thuật NUSS có nội soi hỗ trợ điều trị bệnh lõm ngực bẩm sinh tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức Nguyễn Thế May PGS.TS. Đoàn Quốc Hưng 21-06-2021
“Xác định một số gen, phân tử có liên quan đến hội chứng SJS/TEN ở người Việt Nam” Trần Thị Huyền PGS. TS. Phạm Thị Lan GS. Riichiro Abe 11-05-2021
Nghiên cứu thay đổi Lysyl oxidase của tế bào nội mô mạch máu võng mạc ở môi trường nồng độ glucose cao Nguyễn Ngân Hà PGS.TS. Trần Huy Thịnh TS. Nguyễn Xuân Tịnh 27-11-2020
"Nghiên cứu áp dụng một số phương pháp sàng lọc Sarcopenia ở người bệnh cao tuổi". (Ngày công bố: 18/01/2021) Nguyễn Ngọc Tâm PGS.TS. Vũ Thị Thanh Huyền GS.TS. Phạm Thắng 25-11-2020
"Nghiên cứu áp dụng một số phương pháp sàng lọc Sarcopenia ở người bệnh cao tuổi". (Ngày công bố: 18/01/2021) Nguyễn Ngọc Tâm PGS.TS. Vũ Thị Thanh Huyền GS.TS. Phạm Thắng 25-11-2020
Nghiên cứu áp dụng một số phương pháp sàng lọc sarcopenia ở người bệnh cao tuổi Nguyễn Ngọc Tâm PGS.TS. Vũ Thị Thanh Huyền GS.TS. Phạm Thắng 25-11-2020
“Nghiên cứu thực trạng thừa cân, béo phì và một số đặc điểm gen, thói quen dinh dưỡng, hoạt động thể lực ở trẻ mầm non” Ngày công bố 02-11-2020 Đỗ Nam Khánh GS.TS. Lê Thị Hương PGS.TS. Trần Quang Bình 24-11-2020
"Nghiên cứu thực trạng thừa cân, béo phì và một số đặc điểm gen, thói quen dinh dưỡng, hoạt động thể lực ở trẻ mầm non", ngày công bố: 05/01/2021 Đỗ Nam Khánh GS.TS. Lê Thị Hương PGS.TS. Trần Quang Bình 23-11-2020
Nghiên cứu giải phẫu các vạt mạch xuyên cơ bụng chân và động mạch gối xuống Võ Tiến Huy PGS.TS. Ngô Xuân Khoa 29-11-2019
Chẩn đoán trước sinh bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne bằng kỹ thuật Microsatellite Đinh Thuý Linh PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh 11-11-2019
Chẩn đoán trước sinh bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne bằng kỹ thuật Microsatellite Đinh Thuý Linh PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh 11-11-2019
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và biến đổi di truyền của hội chứng Prader-Willi An Thùy Lan PGS.TS. Phan Thị Hoan 05-11-2019
Nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn Bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đường Nguyễn Tuấn Thanh Hảo PGS.TS. Phạm Trọng Văn 01-11-2019
Đánh giá kết quả điều trị bổ trợ phác đồ FOLFOX4 trong ung thư biểu mô tuyến đại tràng giai đoạn III Từ Thị Thanh Hương GS.TS. Nguyễn Bá Đức 25-10-2019
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cắt lớp vi tính, và mối liên quan của một số yếu tố tiên lượng với kết quả điều trị của ung thư hạ họng Nguyễn Như Ước GS.TS. Nguyễn Đình Phúc PGS.TS. Lê Trung Thọ 17-10-2019
Nghiên cứu phẫu thuật cố định lối sau và giải ép lối trước trong điều trị lao cột sống ngực, thắt lưng có biến chứng thần kinh Nguyễn Khắc Tráng PGS.TS. Nguyễn Công Tô 10-10-2019
Nghiên cứu phấu thuật cố định lối sau và giải ép lối trước trong điều trị lao cột sống ngực, thắt lưng có biến chứng thần kinh Nguyễn Khắc Tráng PGS.TS. Nguyễn Công Tô 10-10-2019
Nghiên cứu ảnh hưởng lên giãn cơ tồn dư của rocuronium tiêm ngắt quãng hoặc truyền liên tục trong phẫu thuật nội soi ổ bụng kéo dài Bùi Hạnh Tâm GS.TS. Nguyễn Hữu Tú 10-10-2019

009bet
1