Tên chuyên đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị hội chứng bong vảy da do tụ cầu
Chuyên ngành:
Da liễu - 62720152
Họ tên: Phạm Mai Hương
Ngày bảo vệ:
Hướng dẫn 1:PGS.TS Trần Lan Anh
Hướng dẫn 2:
PGS.TS Nguyễn Vũ Trung
Tóm tắt tiếng việt:
THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI
CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Những kết luận mới của luận án
1. Một số yếu tố liên quan, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của hội chứng bong vảy da do tụ cầu (SSSS)
- Hầu hết bệnh nhân SSSS ở lứa tuổi <6 tuổi (99,2%). Tuổi mắc trung bình là 2,4 ± 1,1. Tỉ lệ nam ~ nữ. Tỉ lệ mắc về mùa hè và mùa thu cao hơn. Tỉ lệ nhập viện sau 2-4 ngày khởi phát cao nhất. Thương tổn ban đầu thường ở vùng đầu mặt cổ (90,8%). Tổn thương cơ bản: đỏ da chiếm tỉ lệ cao nhất 99,2%, sau đó lần lượt là bong vảy da 90,8%, ban nhám 89,2%, trợt da 80% và Nikolsky (+) 70%. Thể trung gian chiếm 55%, thể lan tỏa 40,8%, thể khu trú chỉ 4,2%. Mức độ bệnh trung bình gặp nhiều nhất (61,7%).
2.Tỉ lệ nhiễm tụ cầu vàng, mức độ nhạy cảm với kháng sinh và gen mã hóa độc tố bong vảy (eta,etb) của tụ cầu vàng
- Tỷ lệ bệnh nhân phân lập được tụ cầu vàng chiếm 51,3%. Tụ cầu vàng (TCV) đề kháng hoàn toàn với penicillin, amoxicillin, ticarcillin, piperacillin (100%), nhạy cảm với cloxacillin, methicillin, oxacillin, cefaclor, cefalotin, cefuroxime, cefoxitin, ceftriaxone là 78,3% ở da, 87,5% ở mũi. Tỷ lệ chủng TCV mang ít nhất một gen (eta, etb) chiếm 93,5%. Tỉ lệ mang gen của TCV phân lập ở mũi và thương tổn da không có sự khác biệt (95,8% và 93,3%). Chủng mang cả 2 gen gặp ở thể lan tỏa nhiều nhất (47,8%). Mức độ tương đồng cao về trình tự nucleotide của gen eta, etb trong nghiên cứu so với các nghiên cứu nước ngoài.
3. Kết quả điều trị SSSS
- Bệnh đáp ứng nhanh với kháng sinh tiêm cloxacillin kết hợp bôi tại chỗ (acid fusidic hoặc mupirocin). 100% bệnh nhân khỏi, ra viện, không có biến chứng và di chứng. Thời gian điều trị ngắn, bệnh nhân ra viện sớm nhất sau 3 ngày, dài nhất sau 10 ngày. Thời gian điều trị trung bình khoảng 7 ngày.
Tóm tắt tiếng anh:
SUMMARY OF NEW CONCLUSIONS OF THE PhD THESIS
New conclusions of the thesis
1. A number of related factors, clinical features, and laboratory findings of the staphylococcal scalded skin syndrome (SSSS)
- Most SSSS patients were aged <6 year (99.2%). The average age is 2.4 ± 1.1. Ratio of male and female is the same. Proportion of SSSS cases were higher in summer and autumn. The highest SSSS cases were hospitalized after 2-4 days. Initial lesion is usually in the head and neck (90.8%). The typical lesions: erythema (99.2%), exfoliative skin (desquamation), scarlatiniform eruption (sandpaper), erosion, Nikolsky (+), 90.8%, 89.2%, 80%, and 70% respectively. Generalized form 55%, intermediate form 40.8%, localized form 4.2%. Moderate cases was seen most frequently (61.7%).
2. Carriage rate S. aureus, antibiotic sensitivity pattern and genes encoding for exfoliative toxins (eta, etb) of S. aureus isolated from patient with SSSS
- The percentage of patients was isolated S. aureus accounted for 51.3%. S. aureus completely resist to penicillin, amoxicillin, ticarcillin, piperacillin (100%), sensitive to cloxacillin, methicillin, oxacillin, cefaclor, cefalotin, cefuroxime, cefoxitin, ceftriaxone was 78.3% isolated from skin’s lesion, 87.5% from nose. S. aureus carry gene encoding for exfoliative toxins (eta, etb) assigned for 93.5%. Gene carrying in both S. aureus isolated from the nose and skin’s lesion was not differed. S. aureus possess both genes were mostly seen in generalized form (47.8%). Nucleotide sequence of eta and etb are highly similar the sequence on the Genbank.
3. The treatment results of SSSS
- Patients with SSSS quickly responded to cloxacillin injection combining therapy topical (acid fusidic or mupirocin). 100% patients were recovered, no complications and sequela. With a short treatment period, the earliest patients were discharged after 3 days, the longest treatment was 10 days. The average treatment time was about 7 days.
Tóm tắt:
Tải file
Toàn văn: