Trang chủ  |   Lịch  |   Email  |  
009bet
Tên chuyên đề: Nghiên cứu xác định đột biến gen F8 gây bệnh hemophilia A

Chuyên ngành: Hoá sinh y học - 62720112

Họ tên: Lưu Vũ Dũng

Ngày bảo vệ:

Hướng dẫn 1:GS.TS Tạ Thành Văn

Hướng dẫn 2: TS. Trần Vân Khánh

Tóm tắt tiếng việt:

                                                                          ------------------------------------------------

THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ NHỮNG KẾT LUẬN MỚI

CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ

 

Tên luận án: Nghiên cứu xác định đột biến gen F8 gây bệnh hemophilia A.

Nghiên cứu sinh : Lưu Vũ Dũng    

Chuyên ngành : Hóa sinh        Khóa: 29                            Mã số : 62.72.01.12

Cán bộ hướng dẫn: GS.TS Tạ Thành Văn

                                TS. Trần Vân Khánh

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà Nội

 

Những đóng góp mới của luận án:

           Hemophilia A là bệnh di truyền lặn liên quan đến giới tính, gen bệnh nằm trên nhiễm sắc thể X. Người mẹ mang gen bệnh có khả năng truyền bệnh cho 50% con trai của họ, do vậy chủ yếu bệnh nhân là nam. Bệnh đặc trưng bởi thời gian đông máu kéo dài và tăng nguy cơ chảy máu; biểu hiện lâm sàng chủ yếu là xuất huyết, xuất huyết có thể tự nhiên hoặc sau chấn thương nhẹ. Tỷ lệ mắc ở các nước có thể là khác nhau nhưng tần suất chung khoảng 30-100/1.000.000 dân.

Với sự tiến bộ của kỹ thuật sinh học phân tử, hiện nay các nhà khoa học có thể  xác định chính xác vị trí đột biến gen yếu tố VIII (F8) gây bệnh hemophilia A, cũng như kiểm soát bệnh tốt hơn nhờ phát hiện người phụ nữ mang gen bệnh và tư vấn di truyền trước hôn nhân, tăng hiệu quả trong việc phòng ngừa bệnh tật đồng thời nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe trong cộng đồng.

Nghiên cứu này sử dụng 4 kỹ thuật (Inversion PCR, Multiplex PCR, PCR, giải trình tự gen) để xác định đột biến trên 103 bệnh nhân hemophilia A. Kết quả cho thấy đã phát hiện được 89,3% (92/103) bệnh nhân hemophilia A có đột biến gen F8 bao gồm: đột biến đảo đoạn intron 22 là 38,1% (35/92) bệnh nhân, đột biến sai nghĩa là 23,9% (22/92) bệnh nhân, đột biến mất nucleotid là 9,8% (9/92) bệnh nhân, đột biến vô nghĩa là 9,8% (9/92) bệnh nhân, đột biến thêm nucleotid là 9,8% (9/92) bệnh nhân, đột biến tại vị trí nối exon-intron là 4,4% (4/92) bệnh nhân và đột biến mất đoạn lớn là 4,4% (4/92) bệnh nhân. Một đột biến mới chưa công bố đã được phát hiện: p.Gly366insStop. Từ kết quả thu được, bước đầu đã xây dựng được bản đồ đột biến gen F8 trên bệnh nhân hemophilia A Việt Nam.

 

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

 

 

 

NGHIÊN CỨU SINH

 

 

Lưu Vũ Dũng

 

MINISTRY OF HEALTH                             THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM

HANOI MEDICAL UNIVERSITY                Independence - Freedom - Happiness

                                                                        -----------------------------------------

NEWS SUMMARY OF CONCLUSIONS NEW

DOCTOR'S THESIS

Name of the thesis: Research in determination of F8 gene mutation cause Hemophilia A

Student reseach: Luu Vu Dung

Major: Biochemistry                          Course: 29                                Code: 62.72.01.12

Supervisors:  Prof. Ta Thanh Van

                      Dr. Tran Van Khanh

Training Facility: Hanoi Medical University

New contributions of the thesis:

Hemophilia A is a recessive sex-linked disease, the gene caused the disease locate in X chromosome. An affected mother can deliver the disease to 50% of her sons, thus, most of the patients are male. The disease is characterized by prolonged blood clotting time and increase risk of bleeding; clinical symptoms mostly are hemorrhage, hemorrhage can be natural or after minor injuries. Incidence rate varies in countries but average rate at about 30-100/1.000.000 people.

With the advance of molecular biotechnology, scientist can determine specifically the location of mutation on Factor VIII (F8) gene caused Hemophilia A, as well as control the disease more effectively thanks to the detection of woman carriers and consultation before marriage, thus, increase the effect of disease control and community health services.

This research used 4 techniques (Inversion PCR, Multiplex PCR, PCR and Gene Sequencing) to determine mutations on 103 Hemophilia A patients. The result showed that 89,3% (92/103) of patients have F8 gene mutation included : 38.1 % of patients (35/92) with intron 22 inversion mutation, 23.9% of patients (22/92) with missense mutation, 9.8% of patients (9/92) with small deletion mutation, 9.8% of patients (9/92) with nonsense mutation, 9.8% of patients (9/92) with insertion deletion, 4.4% of patients (4/92) with splicing site mutation and 4.4% of patients (4/92) with large deletion mutation. A mutation has not been published was found: p.Gly366insStop. According to the achieved result, the research have initially constructed F8 gene mutation map of Hemophilia A patients in Vietnam.

SCIENTIFIC GUIDANCE                                     STUDENT RESEARCH

 

 

                                                                                                               THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ NHỮNG KẾT LUẬN MỚI

CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ

 

Những đóng góp mới của luận án:

           Hemophilia A là bệnh di truyền lặn liên quan đến giới tính, gen bệnh nằm trên nhiễm sắc thể X. Người mẹ mang gen bệnh có khả năng truyền bệnh cho 50% con trai của họ, do vậy chủ yếu bệnh nhân là nam. Bệnh đặc trưng bởi thời gian đông máu kéo dài và tăng nguy cơ chảy máu; biểu hiện lâm sàng chủ yếu là xuất huyết, xuất huyết có thể tự nhiên hoặc sau chấn thương nhẹ. Tỷ lệ mắc ở các nước có thể là khác nhau nhưng tần suất chung khoảng 30-100/1.000.000 dân.

Với sự tiến bộ của kỹ thuật sinh học phân tử, hiện nay các nhà khoa học có thể  xác định chính xác vị trí đột biến gen yếu tố VIII (F8) gây bệnh hemophilia A, cũng như kiểm soát bệnh tốt hơn nhờ phát hiện người phụ nữ mang gen bệnh và tư vấn di truyền trước hôn nhân, tăng hiệu quả trong việc phòng ngừa bệnh tật đồng thời nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe trong cộng đồng.

Nghiên cứu này sử dụng 4 kỹ thuật (Inversion PCR, Multiplex PCR, PCR, giải trình tự gen) để xác định đột biến trên 103 bệnh nhân hemophilia A. Kết quả cho thấy đã phát hiện được 89,3% (92/103) bệnh nhân hemophilia A có đột biến gen F8 bao gồm: đột biến đảo đoạn intron 22 là 38,1% (35/92) bệnh nhân, đột biến sai nghĩa là 23,9% (22/92) bệnh nhân, đột biến mất nucleotid là 9,8% (9/92) bệnh nhân, đột biến vô nghĩa là 9,8% (9/92) bệnh nhân, đột biến thêm nucleotid là 9,8% (9/92) bệnh nhân, đột biến tại vị trí nối exon-intron là 4,4% (4/92) bệnh nhân và đột biến mất đoạn lớn là 4,4% (4/92) bệnh nhân. Một đột biến mới chưa công bố đã được phát hiện: p.Gly366insStop. Từ kết quả thu được, bước đầu đã xây dựng được bản đồ đột biến gen F8 trên bệnh nhân hemophilia A Việt Nam.

 

 

 

Tóm tắt tiếng anh:

NEWS SUMMARY OF CONCLUSIONS NEW

DOCTOR'S THESIS

              

New contributions of the thesis:

Hemophilia A is a recessive sex-linked disease, the gene caused the disease locate in X chromosome. An affected mother can deliver the disease to 50% of her sons, thus, most of the patients are male. The disease is characterized by prolonged blood clotting time and increase risk of bleeding; clinical symptoms mostly are hemorrhage, hemorrhage can be natural or after minor injuries. Incidence rate varies in countries but average rate at about 30-100/1.000.000 people.

With the advance of molecular biotechnology, scientist can determine specifically the location of mutation on Factor VIII (F8) gene caused Hemophilia A, as well as control the disease more effectively thanks to the detection of woman carriers and consultation before marriage, thus, increase the effect of disease control and community health services.

This research used 4 techniques (Inversion PCR, Multiplex PCR, PCR and Gene Sequencing) to determine mutations on 103 Hemophilia A patients. The result showed that 89,3% (92/103) of patients have F8 gene mutation included : 38.1 % of patients (35/92) with intron 22 inversion mutation, 23.9% of patients (22/92) with missense mutation, 9.8% of patients (9/92) with small deletion mutation, 9.8% of patients (9/92) with nonsense mutation, 9.8% of patients (9/92) with insertion deletion, 4.4% of patients (4/92) with splicing site mutation and 4.4% of patients (4/92) with large deletion mutation. A mutation has not been published was found: p.Gly366insStop. According to the achieved result, the research have initially constructed F8 gene mutation map of Hemophilia A patients in Vietnam.

 

Tóm tắt: Tải file

Toàn văn: Tải file

Loading...



Luận án, luận văn, chuyên đề khác

Tên Họ tên Hướng dẫn1 Hướng dẫn2 Ngày bảo vệ
Nghiên cứu hiệu quả của Adrogel bôi da trong kích thích buồng trứng ở người bệnh đáp ứng kém buồng trứng Hoàng Quốc Huy GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Hồ Sỹ Hùng 27-12-2021
Nghiên cứu điều trị rách chóp xoay bằng kỹ thuật nội soi khâu gân Mason Allen cải biên và tạo vi tổn thương tại diện bám Nguyễn Hữu Mạnh GS.TS. Trần Trung Dũng 10-12-2021
Đánh giá kết quả phẫu thuật NUSS có nội soi hỗ trợ điều trị bệnh lõm ngực bẩm sinh tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức Nguyễn Thế May PGS.TS. Đoàn Quốc Hưng 21-06-2021
“Xác định một số gen, phân tử có liên quan đến hội chứng SJS/TEN ở người Việt Nam” Trần Thị Huyền PGS. TS. Phạm Thị Lan GS. Riichiro Abe 11-05-2021
Nghiên cứu thay đổi Lysyl oxidase của tế bào nội mô mạch máu võng mạc ở môi trường nồng độ glucose cao Nguyễn Ngân Hà PGS.TS. Trần Huy Thịnh TS. Nguyễn Xuân Tịnh 27-11-2020
"Nghiên cứu áp dụng một số phương pháp sàng lọc Sarcopenia ở người bệnh cao tuổi". (Ngày công bố: 18/01/2021) Nguyễn Ngọc Tâm PGS.TS. Vũ Thị Thanh Huyền GS.TS. Phạm Thắng 25-11-2020
"Nghiên cứu áp dụng một số phương pháp sàng lọc Sarcopenia ở người bệnh cao tuổi". (Ngày công bố: 18/01/2021) Nguyễn Ngọc Tâm PGS.TS. Vũ Thị Thanh Huyền GS.TS. Phạm Thắng 25-11-2020
Nghiên cứu áp dụng một số phương pháp sàng lọc sarcopenia ở người bệnh cao tuổi Nguyễn Ngọc Tâm PGS.TS. Vũ Thị Thanh Huyền GS.TS. Phạm Thắng 25-11-2020
“Nghiên cứu thực trạng thừa cân, béo phì và một số đặc điểm gen, thói quen dinh dưỡng, hoạt động thể lực ở trẻ mầm non” Ngày công bố 02-11-2020 Đỗ Nam Khánh GS.TS. Lê Thị Hương PGS.TS. Trần Quang Bình 24-11-2020
"Nghiên cứu thực trạng thừa cân, béo phì và một số đặc điểm gen, thói quen dinh dưỡng, hoạt động thể lực ở trẻ mầm non", ngày công bố: 05/01/2021 Đỗ Nam Khánh GS.TS. Lê Thị Hương PGS.TS. Trần Quang Bình 23-11-2020
Nghiên cứu giải phẫu các vạt mạch xuyên cơ bụng chân và động mạch gối xuống Võ Tiến Huy PGS.TS. Ngô Xuân Khoa 29-11-2019
Chẩn đoán trước sinh bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne bằng kỹ thuật Microsatellite Đinh Thuý Linh PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh 11-11-2019
Chẩn đoán trước sinh bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne bằng kỹ thuật Microsatellite Đinh Thuý Linh PGS.TS. Nguyễn Đức Hinh 11-11-2019
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và biến đổi di truyền của hội chứng Prader-Willi An Thùy Lan PGS.TS. Phan Thị Hoan 05-11-2019
Nghiên cứu nồng độ yếu tố tăng sinh tân mạch trong thủy dịch trước và sau tiêm nội nhãn Bevacizumab ở bệnh võng mạc đái tháo đường Nguyễn Tuấn Thanh Hảo PGS.TS. Phạm Trọng Văn 01-11-2019
Đánh giá kết quả điều trị bổ trợ phác đồ FOLFOX4 trong ung thư biểu mô tuyến đại tràng giai đoạn III Từ Thị Thanh Hương GS.TS. Nguyễn Bá Đức 25-10-2019
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cắt lớp vi tính, và mối liên quan của một số yếu tố tiên lượng với kết quả điều trị của ung thư hạ họng Nguyễn Như Ước GS.TS. Nguyễn Đình Phúc PGS.TS. Lê Trung Thọ 17-10-2019
Nghiên cứu phẫu thuật cố định lối sau và giải ép lối trước trong điều trị lao cột sống ngực, thắt lưng có biến chứng thần kinh Nguyễn Khắc Tráng PGS.TS. Nguyễn Công Tô 10-10-2019
Nghiên cứu phấu thuật cố định lối sau và giải ép lối trước trong điều trị lao cột sống ngực, thắt lưng có biến chứng thần kinh Nguyễn Khắc Tráng PGS.TS. Nguyễn Công Tô 10-10-2019
Nghiên cứu ảnh hưởng lên giãn cơ tồn dư của rocuronium tiêm ngắt quãng hoặc truyền liên tục trong phẫu thuật nội soi ổ bụng kéo dài Bùi Hạnh Tâm GS.TS. Nguyễn Hữu Tú 10-10-2019

009bet
1