Trang chủ  |   Lịch  |   Email  |  
009bet
Tên chuyên đề: Nghiên cứu nạo vét hạch theo bản đồ trong phẫu thuật điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I, II, IIIA

Chuyên ngành: Ung thư - 62720149

Họ tên: Nguyễn Khắc Kiểm

Ngày bảo vệ: 20-07-2016

Hướng dẫn 1:GS.TS. Nguyễn Bá Đức

Hướng dẫn 2: TS. Hoàng Đình Chân

Tóm tắt tiếng việt:

THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI

CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ

 

Tên đề tài: “Nghiên cứu nạo vét hạch theo bản đồ trong phẫu thuật điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I, II, IIIA”.

Mã số: 62720149;            Chuyên ngành: Ung thư                   

Nghiên cứu sinh: Nguyễn Khắc Kiểm

Người hướng dẫn: 1. GS.TS. Nguyễn Bá Đức, 2. TS. Hoàng Đình Chân

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà Nội

Những kết luận mới của luận án:

Xác định được tỷ lệ di căn hạch vùng theo bản đồ hạch từ nhóm 1 - 14 với khả năng di căn ở mỗi nhóm hạch khác nhau. Ở phổi phải tỷ lệ hạch di căn là 35,6% thấp hơn phổi trái 42,4%.

Di căn hạch là biểu hiện sớm của ung thư phổi với tỷ lệ 38,2% hạch dương tính trong đó chặng hạch N1 là 44,6%; hạch N2 27,1%.

Di căn hạch tỷ lệ thuận với kích thước hạch, với những hạch nhỏ đk ≤ 10mm tỷ lệ di căn thấp 23,7%; khi hạch lớn đk > 20mm thì 100% hạch di căn.

Nạo vét hạch theo bản đồ đạt triệt để cao 91,7%, một số nhóm ở vị trí khó như nhóm 7,10, 3L, 4L tỷ lệ này giảm còn 66,7 - 90,8%.

Phẫu thuật là phương pháp điều trị cở bản với độ an toàn 91,8% thời gian sống thêm toàn bộ 3 năm 67%. Di căn hạch là yếu tố tiên lượng độc lập ảnh hưởng tới thời gian sống thêm, khi chưa có yếu tố di căn hạch tỷ lệ sống 3 năm là 87% khi có yếu tố di căn hạch tỷ lệ này giảm còn 53%, di căn hạch N2 có tiên lượng xấu tỷ lệ sống 3 năm 42% so với N1 là 63%.

Nạo vét hạch triệt để là vô cùng quan trọng thể hiện sống 3 năm đạt 73% so với nạo vét không triệt để 31%.

Người hướng dẫn

 

 

TS. Hoàng Đình Chân

Nghiên cứu sinh

 

 

Nguyễn Khắc Kiểm

 

Tóm tắt tiếng anh:

SUMMARY OF NEW CONCLUSIONS

OF DOCTARAL THESIS

Thesis title “Research of lymphadenectomy based on map in surgery treating non-small cell lung cancer in stage I, II, IIIA”.

Code: 62720149;             Speciality: cancer                   

Postgraduate: Nguyen Khac Kiem

Instructor: 1. Prof. Dr. Nguyen Ba Duc    2. Dr Hoang Dinh Chan

Training Institution: Hanoi Medical University

New conclusions of the thesis:

Identifying the prevalence of regional lymph node metastasis based on map from group 1 to group 14 with metastatic ability in each different lymph node group. In right lung, lymph nodes averagely metastasize about 35.6%, which is lower than that in the left lung with 42.4%.

Lymph node metastasis is the early manifestation of lung cancer with the positive lymph node rate of 38.2% including 44.6% of N1 lymph node and 27.1% of N2 lymph node.

Lymph node metastasis is proportional to size of lymph nodes. Small lymph nodes with diameter ≤ 10mm have lowmetastasis rate (23.7%); when large lymph nodes have diameter > 20mm, their metastasis rate is 100%. Lymphadenectomy with a map reach high absoluteness with 91.7%. Some groups in a difficult position as group 7, 10, 3L, 4L, this rate fell to from 66.7% to 90.8%.

Surgery is the basic treatment method with safe level of 91.8% and extra survival time in three years of 67%. Lymph node metastasis is an independent prognostic factor affecting extra survival time. When there was no lymph node metastasis, three-year survival rate is 87%; when there is the lymph node metastasis factor, this percentage dropped to 53%. N2 lymph node metastasis had bad prognosis with that three-year survival rate was 42% compared to 63% of N1.

Absolute lymphadenectomy is extremely important. It is manifested through that living in three years reached 73% compared to 31% of incomplete lymphadenectomy.

Instructor

 

Dr Hoang Dinh Chan

Postgraduate

 

Nguyen Khac Kiem

 

Tóm tắt: Tải file

Toàn văn: Tải file

Loading...

Tên Họ tên Hướng dẫn1 Hướng dẫn2 Ngày bảo vệ

009bet
1