Trang chủ  |   Lịch  |   Email  |  
009bet

Tên đề tài luận án tiến sĩ: “Chẩn đoán và kết quả điều trị phẫu thuật u thần kinh đệm thân não tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức”

Nghiên cứu sinh: Trần Đạt Ngành: Ngoại khoa Mã số: 9720104

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà Nội

Thời gian bảo vệ: 14h00ngày 26 tháng 06 năm 2025

Hướng dẫn khoa học:

          Đồng hướng dẫn: PGS.TS. Đồng Văn Hệ, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

          Đồng hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Duy Hùng, Trường Đại học Y Hà Nội

Những đóng góp mới của luận án:

Khối UTKĐ thân não bậc thấp thường phát triển khu trú, có thoái hoá nang trong u và ngấm thuốc ít hơn; trong khi đó UTKĐ thân não bậc cao thường phát triển lan toả, hoại tử trong u và ngấm thuốc nhiều hơn. Trên cộng hưởng từ nâng cao, chỉ số Tcho/NAA có giá trị chẩn đoán phân bậc UTKĐ thân não cao nhất với ngưỡng cắt - độ nhạy - độ đặc hiệu tương ứng là 2,52; 86,7%; 100%, Trên cộng hưởng từ tưới máu, TrCBV có giá trị chẩn đoán phân bậc UTKĐ thân não cao nhất với ngưỡng cắt - độ nhạy - độ đặc hiệu tương ứng là 2,89; 80%; 100%

Trẻ em và các khối u lan tỏa có liên quan đến tỷ lệ mắc UTKĐ thân não ác tính. Bệnh tiến triển nhanh: Nhóm tuổi trẻ em, những khối u vị trí cầu não, đặc điểm u lan toả, và có KQ GPB là UTKĐ ác tính đều có tình trạng lâm sàng tại thời điểm sau mổ 1 tháng rất kém. Thời gian sống trung bình nhóm BN UTKĐ lan tỏa là 6,5 ± 6,8 tháng, nhóm u khu trú là 21,0 ± 16,3 tháng. BN UTKĐ bậc cao có thời gian sống trung bình là 5,8 ± 6,6 tháng, bậc thấp là hơn 19,7 tháng. Các thông số trên CHT tưới máu và CHT phổ có ý nghĩa trong đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống thêm của bệnh nhân: Các nhóm có tỷ lệ TCho/Naa ≤ 2,52; TCho/Cr ≤ 2,19; TrCBV ≤2,89; TrCBF ≤2,87, PrCBF ≤1,65 có thời gian sống thêm trung bình dài hơn so với nhóm trên ngưỡng cắt. Kết quả giải phẫu bệnh và đặc điểm u của bệnh nhân có liên quan một cách có ý nghĩa thống kê tới thời gian sống thêm của người bệnh.

New conclusions of the thesis:

Low-grade brainstem gliomas tend to develop locally, often accompanied by cystic degeneration within the tumor and less contrast enhancement. In contrast, high-grade brainstem gliomas tend to develop diffusely, with necrosis within the tumor and more pronounced contrast enhancement. On advanced magnetic resonance imaging, the  Tcho/NAA ratio has the highest diagnostic value for grading brainstem gliomas, with corresponding cut-off, sensitivity, and specificity values of 2.52, 86.7%, and 100%.  On perfusion MRI, TrCBV demonstrates the highest diagnostic value for grading brainstem gliomas, with corresponding cut-off, sensitivity, and specificity values of 2.89, 80%, and 100% 

Children and diffuse tumors are associated with a higher incidence of malignant brainstem gliomas. The disease progresses rapidly: the pediatric age group, tumors located in the pons, diffuse tumor characteristics, and pathological results indicating malignant brainstem gliomas all present with very poor clinical conditions one month postoperatively. The mean survival time for patients with diffuse brainstem gliomas is 6.5 ± 6.8 months, while for those with localized tumors, it is 21.0 ± 16.3 months.  Patients with high-grade gliomas have a mean survival time of 5.8 ± 6.6 months, compared to over 19.7 months for low-grade gliomas. Parameters from perfusion MRI and MR spectroscopy are significant in evaluating factors influencing patients' survival time: groups with TCho/NAA ≤ 2.52, TCho/Cr ≤ 2.19, TrCBV ≤ 2.89, TrCBF ≤ 2.87, and PrCBF ≤ 1.65 exhibit longer mean survival times compared to groups exceeding these thresholds. Pathological findings and tumor characteristics are statistically significantly correlated with patients' survival time. 

 

Toàn văn luận án: https://drive.google.com/file/d/1Auq0BoLnyMlSRDc9dYMuCSC9Z5UBF3sq/view?usp=sharing

Tóm tắt luận án tiếng Việt: https://drive.google.com/file/d/1WgHCJnOxs5uRsMfGjPtLhDtnyP9Cq5FK/view?usp=sharing

Tóm tắt luận án tiếng Anh:  https://drive.google.com/file/d/1yRxB0ExCfgKW8cAxPZaTwEh0rcnkQIvJ/view?usp=sharing

009bet
1