Trang chủ  |   Lịch  |   Email  |  
009bet

Tên đề tài luận án tiến sĩ: “Đánh giá kết quả kỹ thuật nút tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch gan trước phẫu thuật cắt gan”

Tên nghiên cứu sinh: Thân Văn Sỹ Ngành: Điện quang và Y học hạt nhân Mã số: 9720111

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Y Hà Nội

Ngày bảo vệ: Thời gian: 14h00 ngày 23 tháng 10 năm 2024

Hướng dẫn khoa học:

Đồng hướng dẫn: PGS.TS. Lê Thanh Dũng, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức

Đồng hướng dẫn: GS.TS. Phạm Minh Thông, Trường Đại học Y Hà Nội

Những đóng góp mới của luận án:

Kết quả nghiên cứu này cho thấy, nút tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch gan là kỹ thuật an toàn và dung nạp tốt nhằm tăng thể tích gan trước phẫu thuật ở nhóm bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan với nền viêm gan mạn tính và xơ gan còn bù. Tỷ lệ biến chứng lớn sau can thiệp xảy ra ở 1 bệnh nhân (chiếm1,6%).

Nút tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch gan cho phép đạt tỷ lệ phì đại gan tốt (đạt 54,5% sau 3 tuần), tỷ lệ FLR/sTLV tăng từ 32,5% lên 48,4% (p < 0,001). 90,2% số bệnh nhân với FLR ban đầu nhỏ đạt đủ thể tích gan mục tiêu để cắt gan sau 3 tuần. Chỉ 1 trong số 61 bệnh nhân có bệnh tiến triển trong thời gian chờ đợi phẫu thuật (chiếm 1,6%).

Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ phì đại gan khi sử dụng đường tiếp cận qua TM cảnh trong so với đường tiếp cận qua nhu mô gan (58,3% so với 52,6%, p = 0,260).

Trong các trường hợp thể tích gan tăng nhưng chưa đủ để phẫu thuật, việc nút hoá chất động mạch gan bổ sung sau nút tĩnh mạch cửa và tĩnh mạch gan giúp kiểm soát khối u, đồng thời mang lại kết quả tăng thể tích gan tốt hơn so với các trường hợp không được nút hoá chất động mạch gan bổ sung (p <0,05).

Khả năng phì đại gan kém hơn ở các bệnh nhân có độ xơ hoá gan F3-F4 so với nhóm xơ hoá gan F1-F2, khác biệt có ý nghĩa thống kê (46,8% so với 62,6%, p = 0,015).

New conclusions of the thesis:

The results of this study show that portal and hepatic vein embolization is a safe and well tolerated technique to increase future liver remnant volume in patients with hepatocellular carcinoma. Post-procedure major complications occurred in 1 patient (accounting for 1.6%). 

Portal vein and hepatic vein embolization obtained an excellent liver hypertrophy rate (54.5% after 3 weeks), and the FLR/sTLV increased from 32.5% to 48.4% (p < 0.001). 90.2% of patients with initially small FLR obtained sufficient target future liver remnant volume for hepatectomy after 3 weeks. 1 out of 61 patients had disease progression while waiting for surgery (1.6%). 

The liver hypertrophy rate when using the transjugular approach compared to the transhepatic approach was not statistically significant (58.3% versus 52.6%, p = 0.260). 

In cases of insufficient liver hypertrophy for surgery after portal vein and hepatic vein embolization, additional transarterial chemoembolization not only helped to control the tumor but also provided a more significant increase in future liver remnant volume than in those without additional transarterial chemoembolization (p < 0.05). 

The hypertrophy rate is significantly lower in the liver fibrosis F3-F4 group than in the F1-F2 group (46.8% versus 62.6%, p = 0.015). 

 

Toàn văn luận án:  https://drive.google.com/file/d/1joiqenvl5Qf0WqUGf5pTL5B1x-eDZ2Wy/view?usp=sharing

Tóm tắt luận án tiếng Việt: https://drive.google.com/file/d/15o4Yyn53sv6OrcCUPlDsXmgFJSXwnYG_/view?usp=sharing

Tóm tắt luận án tiếng Anh: https://drive.google.com/file/d/1ckbSQljiqbVwlb8vmQlX-JBVd_i2sfB4/view?usp=sharing

 

009bet
1