Trang chủ  |   Lịch  |   Email  |  
009bet
Tên chuyên đề: Nghiên cứu nồng độ IL-6, CRP ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. (Ngày công bố: 25/04/2024)

Chuyên ngành: Nội xương khớp - 62720142

Họ tên: Nguyễn Thị Bích Ngọc

Ngày bảo vệ:

Hướng dẫn 1:PGS.TS. Nguyễn Vĩnh Ngọc

Hướng dẫn 2: PGS.TS. Đặng Thị Hồng Hoa

Tóm tắt tiếng việt:

Nồng độ CRP không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng (4,20±3,88 mg/L so với 4,18±1,31 mg/L) với p > 0,05 trong khi đó thì nồng độ IL-6 ở tăng lên có ý nghĩa thống kê ở nhóm nghiên cứu (5,58±4,11 pg/mL) so với nhóm chứng (2,37±0,81 pg/m) (p <0,01). Đường cong ROC xác định giá trị cut off của IL-6 là 3,18 pg/mL với diện tích dưới đường cong ROC là 0,696 (p < 0,001). Khi đó độ nhậy là 45,6%; và độ đặc hiệu là 88,2%. Tỷ lệ bệnh nhân thoái hóa khớp gối có nồng độ IL-6 > 3,18 pg/mL (có tăng IL-6) là 55,0% trong đó nam là 69,6% cao hơn ở nữ là 52,4% với p > 0,05. Khi nghiên cứu đặc điểm nồng độ IL-6, CRP ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát cho thấy các triệu chứng lâm là đau kiểu viêm, cứng khớp buổi sáng, lạo xạo xương, dấu hiệu bào gỗ; chỉ số VAS, Lequesne, WOMAC đều cao hơn ở nhóm bệnh nhân có tăng IL-6 so với nhóm bệnh nhân không tăng IL-6 (p<0,01-p<0,001). Về đặc điểm cận lâm sàng thì các dấu hiệu gồm gai xương, đặc xương dưới sụn ở nhóm bệnh nhân có tăng IL-6 cao hơn so với nhóm bệnh nhân không tăng IL-6. Tuổi, WOMAC và bề dày màng hoạt dịch yếu tố tiên lượng độc lập tình trạng tăng IL-6 huyết tương theo hồi quy logistic. Do vậy, nội dung của luận án đã cung cấp bằng chứng khoa học mô tả sự thay đổi của IL-6 và CRP huyết tương, có thể sử dụng trong chẩn đoán và theo dõi hiệu quả điều trị ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát.

Tóm tắt tiếng anh:

The CRP concentration did not show statistically significant differences between the study group and the control group (4.20±3.88 mg/L compared to 4.18±1.31 mg/L) with p > 0.05. However, the IL-6 concentration showed a statistically significant increase in the study group (5.58±4.11 pg/mL) compared to the control group (2.37±0.81 pg/mL) (p < 0.01). The ROC curve determined the IL-6 cut-off value as 3.18 pg/mL with an area under the ROC curve of 0.696 (p < 0.001). The sensitivity was 45.6%, and the specificity was 88.2%. The proportion of knee osteoarthritis patients with IL-6 > 3.18 pg/mL (elevated IL-6) was 55.0%, with males at 69.6%, higher than females at 52.4% with p > 0.05. When studying the characteristics of IL-6, CRP concentrations in patients with primary knee osteoarthritis, symptoms such as inflammatory pain, morning stiffness, bone crepitus, and signs of joint effusion were observed; VAS, Lequesne, WOMAC scores were higher in the group of patients with elevated IL-6 compared to the group without elevated IL-6 (p < 0.01-p < 0.001). Regarding clinical manifestations, bone spurs and subchondral sclerosis were more prevalent in the group of patients with elevated IL-6 compared to the group without elevated IL-6. Age, WOMAC score, and synovial fluid thickness were independent prognostic factors for elevated serum IL-6 levels according to logistic regression. Therefore, the dissertation has provided scientific evidence describing the changes in IL-6 and CRP serum levels, which can be used in the diagnosis and monitoring of treatment effectiveness in patients with primary knee osteoarthritis.

Tóm tắt: Tải file

Toàn văn: Tải file

Loading...



Luận án, luận văn, chuyên đề khác

Tên Họ tên Hướng dẫn1 Hướng dẫn2 Ngày bảo vệ
Nghiên cứu chẩn đoán giai đoạn ung thư vòm họng trên chụp cộng hưởng từ Lâm Đông Phong GS.TS. Hoàng Đức Kiệt TS. Trần Thanh Phương
Thực trạng kiến thức, sự tuân thủ của bác sĩ với hướng dẫn điều trị bệnh ĐTĐ típ 2 và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp. (Ngày công bố: 26-11-2024) Lê Văn Trụ PGS.TS. Phạm Huy Tuấn Kiệt PGS.TS. Nguyễn Văn Huy
Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học, sắt huyết thanh và kết quả bổ sung sắt ở người hiến máu nhắc lại tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương. (Ngày công bố: 04-10-2024) Hà Hữu Nguyện PGS.TS. Bùi Thị Mai An TS. Bạch Quốc Khánh
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một đường rạch điều trị bệnh Hirschsprung. (Ngày công bố:04-10-2024) Đào Đức Dũng PGS.TS. Bùi Đức Hậu PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu điều trị teo hậu môn, rò trực tràng – niệu đạo bằng phẫu thuật nội soi kết hợp với đường sau trực tràng giữ nguyên cơ thắt. (Ngày công bố: 04-09-2024) Ngô Duy Minh GS.TS. Nguyễn Thanh Liêm PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng tái nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. (Ngày công bố: 03-08-2024) Nguyễn Thị Thanh Huyền PGS.TS. Chu Thị Hạnh
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng tinh trùng đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm. (Ngày công bố: 31-07-2024) Vũ Thị Tuất GS.TS. Trần Phương Mai PGS.TS. Nguyễn Khang Sơn
Xác định vai trò của HPV và các biến thể trong ung thư cổ tử cung tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương Hoàng Xuân Sơn PGS.TS. Vũ Bá Quyết PGS.TS. Nguyễn Vũ Trung
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ở trẻ em do chấn thương sản khoa. (Ngày công bố: 01/07/2024) Ngô Văn Đoan PGS.TS. Bùi Văn Giang PGS.TS. Nguyễn Hồng Hà
Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung. (Ngày công bố: 20/06/2024) Nguyễn Bá Thiết GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Vũ Văn Du
Đánh giá kết quả hóa xạ trị và chất lượng cuộc sống ở người bệnh ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện K . (Ngày công bố: 04/06/2024) Trần Hùng PGS.TS. Trần Thị Thanh Hương PGS.TS Ngô Thanh Tùng

009bet
1