Trang chủ  |   Lịch  |   Email  |  
009bet
Tên chuyên đề: Đánh giá kết quả can thiệp động mạch vành bằng stent tự tiêu ABSORB (BVS)

Chuyên ngành: Nội tim mạch - 62720141

Họ tên: Hoàng Việt Anh

Ngày bảo vệ:

Hướng dẫn 1:GS.TS. Nguyễn Quang Tuấn

Hướng dẫn 2:

Tóm tắt tiếng việt:

Những kết luận mới của luận án:

  1. Can thiệp ĐMV bằng stent tự tiêu Absorb cho tổn thương mới ĐMV là phương pháp điều trị có tỷ lệ thành công cao, an toàn và hiệu quả trong thời gian sớm và trung hạn:
  • Kết quả sớm ngay sau can thiệp: Thành công của đặt stent Absorb là 97,5%. Thành công của thủ thuật là 96,25%. Biến cố liên quan đến stent  (DoCE) quanh thủ thuật là 1,25%. Góc tổn thương giảm so với trước can thiệp là: 5,59±3,72 độ; trong đó góc tổn thương giảm ít hơn ở nam và <65 tuổi.  Tỷ lệ mất nhánh bên là: 0%. Co hồi cấp tuyệt đối của stent là: 0,15±0,11mm. Mức độ mở rộng lòng mạch tức thời là: 2,89±0,05mm; trong đó mức độ mở rộng lòng mạch lớn hơn ở nhóm hội chứng vành cấp, nhồi máu cơ tim và <65 tuổi.

Kết quả trung hạn tại thời điểm 12 tháng: Tỷ lệ bệnh nhân không bị đau thắt ngực là: 93,6%. Biến cố gộp liên quan đến stent (DoCE) là: 3,75% trong đó tử vong do tim mạch là 1,25%, nhồi máu cơ tim liên quan đến mạch đích là 2,5%, tái can thiệp tổn thương đích do thiếu máu là 0%. Tỷ lệ huyết khối trong stent là: 2,5%.

  1. Đánh giá mức độ hẹp lòng động mạch vành theo thời gian sau can thiệp cho thấy:

Sau thời gian trung bình 15,5 ± 7,3 (tháng) cho thấy: Góc tổn thương tăng lên so với sau can thiệp là 3,55±3,72 độ; Tỷ lệ mất nhánh bên của tổn thương chỗ chia đôi ĐMV 0%; Tỷ lệ tái hẹp đáng kể trong stent (>50%) là 8,2% trong đó tái hẹp lan toả là 6,1%, tái hẹp khu trú là 2,1%. Tái hẹp đáng kể có đặc điểm: 100% sau đặt stent 12 tháng, 100% có chẩn đoán ban đầu là hội chứng vành cấp, 75% là của stent tại ĐM liên thất trước, 50% không có triệu chứng. Mức độ hẹp lòng ĐMV theo thời gian (LLL) là 0,25±0,44mm.

Không tìm thấy sự liên quan của các yếu tố (tuổi, giới, tình trạng lâm sàng, kỹ thuật can thiệp…) đến mức độ hẹp lòng ĐMV theo thời gian.

Không tìm thấy sự liên quan giữa mức độ hẹp lòng ĐMV với biến cố gộp liên quan đến stent (DoCE).

 

Tóm tắt tiếng anh:

New conclusions of the thesis:

  1. Assessment of the early and medium-term results (after 12 months) of Absorb   stent (BVS) in coronary intervention:

The early outcome (immediately after the intervention): Clinical device success is  97.5%; Clinical procedure success is 96.25%. Peri-procedural device-oriented composite endpoint (DoCE) is 1.25% with 1 peripocedural myocardial infarction case. Acute change in lesion angulation, with decrease in angulation, is 5,59±3,72 degree. Independent predictors of smaller change in angulation are: male sex and <65 years. Incidence of side branche occlusion is 0%. Acute absolute recoil of the stent was 0,15±0,11 mm. Acute lumen gain is 2.89±0.05mm. Independent predictors of higher acute lumen gain are: ACS, MI and age <65years.

The medium-term outcome at 12 months: Event-free of angina is 93.6%. Device-oriented composite endpoint (DoCE) is 3.75%, including: cardiovascular death 1.25%, target vessel – myocardial infarction (TV-MI) is 2.5%, ischemia-driven target lesion revascuralization (ID-TLR) is 0%. ST  is 1.25%.

 

  1. Assessment of the late lumen loss with Absorb  stent (BVS) by QCA:

Coronary angiography after average duration of 15.5 ± 7.3 (months) with 49 patients (61,3%), it proves that: the lesion angulation increases compared to that after intervention is measured by 3,55±3,72 degree; Incidence of side branche occlusion is 0%. Significant in-stent restenosis ISR (>50%) is 8.2% in which 6.1% diffuse and 2.1% local. Significant ISR is: 100% after 12 moths FU, 100% diagnosed as ACS before Absorb implantation, 75% in Absorb stent in LAD, 50% asymptomatique. Late lumen loss (LLL) is 0.25±0.44mm.

The relation among factors (such as age, sex, clinical state, intervention techniques, etc.) to late lumen loss is not known.

The relation between late lumen loss and device-oriented composite endpoint (DoCE) is not known.

 

Tóm tắt: Tải file

Toàn văn: Tải file

Loading...



Luận án, luận văn, chuyên đề khác

Tên Họ tên Hướng dẫn1 Hướng dẫn2 Ngày bảo vệ
Nghiên cứu hiệu quả của Adrogel bôi da trong kích thích buồng trứng ở người bệnh đáp ứng kém buồng trứng Hoàng Quốc Huy GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Hồ Sỹ Hùng 27-12-2021
Nghiên cứu điều trị rách chóp xoay bằng kỹ thuật nội soi khâu gân Mason Allen cải biên và tạo vi tổn thương tại diện bám Nguyễn Hữu Mạnh GS.TS. Trần Trung Dũng 10-12-2021
Đánh giá kết quả phẫu thuật NUSS có nội soi hỗ trợ điều trị bệnh lõm ngực bẩm sinh tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức Nguyễn Thế May PGS.TS. Đoàn Quốc Hưng 21-06-2021
“Xác định một số gen, phân tử có liên quan đến hội chứng SJS/TEN ở người Việt Nam” Trần Thị Huyền PGS. TS. Phạm Thị Lan GS. Riichiro Abe 11-05-2021
Nghiên cứu thay đổi Lysyl oxidase của tế bào nội mô mạch máu võng mạc ở môi trường nồng độ glucose cao Nguyễn Ngân Hà PGS.TS. Trần Huy Thịnh TS. Nguyễn Xuân Tịnh 27-11-2020
"Nghiên cứu áp dụng một số phương pháp sàng lọc Sarcopenia ở người bệnh cao tuổi". (Ngày công bố: 18/01/2021) Nguyễn Ngọc Tâm PGS.TS. Vũ Thị Thanh Huyền GS.TS. Phạm Thắng 25-11-2020
"Nghiên cứu áp dụng một số phương pháp sàng lọc Sarcopenia ở người bệnh cao tuổi". (Ngày công bố: 18/01/2021) Nguyễn Ngọc Tâm PGS.TS. Vũ Thị Thanh Huyền GS.TS. Phạm Thắng 25-11-2020
Nghiên cứu áp dụng một số phương pháp sàng lọc sarcopenia ở người bệnh cao tuổi Nguyễn Ngọc Tâm PGS.TS. Vũ Thị Thanh Huyền GS.TS. Phạm Thắng 25-11-2020
“Nghiên cứu thực trạng thừa cân, béo phì và một số đặc điểm gen, thói quen dinh dưỡng, hoạt động thể lực ở trẻ mầm non” Ngày công bố 02-11-2020 Đỗ Nam Khánh GS.TS. Lê Thị Hương PGS.TS. Trần Quang Bình 24-11-2020
"Nghiên cứu thực trạng thừa cân, béo phì và một số đặc điểm gen, thói quen dinh dưỡng, hoạt động thể lực ở trẻ mầm non", ngày công bố: 05/01/2021 Đỗ Nam Khánh GS.TS. Lê Thị Hương PGS.TS. Trần Quang Bình 23-11-2020
Nghiên cứu chẩn đoán giai đoạn ung thư vòm họng trên chụp cộng hưởng từ Lâm Đông Phong GS.TS. Hoàng Đức Kiệt TS. Trần Thanh Phương
Thực trạng kiến thức, sự tuân thủ của bác sĩ với hướng dẫn điều trị bệnh ĐTĐ típ 2 và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp. (Ngày công bố: 26-11-2024) Lê Văn Trụ PGS.TS. Phạm Huy Tuấn Kiệt PGS.TS. Nguyễn Văn Huy
Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học, sắt huyết thanh và kết quả bổ sung sắt ở người hiến máu nhắc lại tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương. (Ngày công bố: 04-10-2024) Hà Hữu Nguyện PGS.TS. Bùi Thị Mai An TS. Bạch Quốc Khánh
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một đường rạch điều trị bệnh Hirschsprung. (Ngày công bố:04-10-2024) Đào Đức Dũng PGS.TS. Bùi Đức Hậu PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu điều trị teo hậu môn, rò trực tràng – niệu đạo bằng phẫu thuật nội soi kết hợp với đường sau trực tràng giữ nguyên cơ thắt. (Ngày công bố: 04-09-2024) Ngô Duy Minh GS.TS. Nguyễn Thanh Liêm PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng tái nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. (Ngày công bố: 03-08-2024) Nguyễn Thị Thanh Huyền PGS.TS. Chu Thị Hạnh
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng tinh trùng đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm. (Ngày công bố: 31-07-2024) Vũ Thị Tuất GS.TS. Trần Phương Mai PGS.TS. Nguyễn Khang Sơn
Xác định vai trò của HPV và các biến thể trong ung thư cổ tử cung tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương Hoàng Xuân Sơn PGS.TS. Vũ Bá Quyết PGS.TS. Nguyễn Vũ Trung
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ở trẻ em do chấn thương sản khoa. (Ngày công bố: 01/07/2024) Ngô Văn Đoan PGS.TS. Bùi Văn Giang PGS.TS. Nguyễn Hồng Hà
Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung. (Ngày công bố: 20/06/2024) Nguyễn Bá Thiết GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Vũ Văn Du

009bet
1