Trang chủ  |   Lịch  |   Email  |  
009bet
Tên chuyên đề: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học và điều trị phình động mạch não thuộc vòng tuần hoàn sau bằng can thiệp nội mạch. (Ngày công bố: 22-03-2024)

Chuyên ngành: Chẩn đoán hình ảnh - 62720165

Họ tên: Lê Hoàng Kiên

Ngày bảo vệ:

Hướng dẫn 1:GS.TS. Phạm Minh Thông

Hướng dẫn 2:

Tóm tắt tiếng việt:

- Phình hình thoi ở tuần hoàn sau chiểm tỷ lệ tương đối cao (46,3%), để điều trị phình hình thoi bằng can thiệp nội mạch có 3 phương pháp chính là vòng xoắn kim loại kết hợp Stent, Stent đổi hướng dòng chảy và nút tắc mạch mang. Công cụ Stent đổi hướng dòng chảy là một hướng mới, an toàn nhất là đối với những phình chưa vỡ đạt tỷ lệ tắc hoàn toàn sau 12 tháng ~ 100%.

- Bệnh nhân phình tuần hoàn sau vỡ có lâm sàng thiếu hụt thần kinh nặng theo thang điểm Hunt – Hess từ III đến V chiếm đến 43,8%. Tỷ lệ chảy máu dưới nhện Fisher III và IV lần lượt là 15,1% và 83,5% ảnh hưởng rất lớn đến cải thiện lâm sàng theo thang điểm mRS sau can thiệp, điều trị tích cực và dẫn lưu não thất cấp là các phương án được đề ra nhằm cải thiện tiên lượng sống.

- Mức độ tắc phình hoàn toàn sau can thiệp ở nhóm nút tắc mạch mang là cao nhất (100%), sau đó đến nhóm VXKL đơn thuần (81%) và nhóm VXKL kết hợp bóng với tỷ lệ 78,3%. Sau can thiệp theo dõi thì nhóm VXKL đơn thuần lại có tỷ lệ tái thông cổ túi và trong túi cao nhất.

     - Lâm sàng bệnh nhân hồi phục kém gồm tàn tật và  tử vong của điều trị phình tuần hoàn sau là rất cao lên đến 20%. Nhóm phình hình thoi vỡ là nhóm có tỷ lệ hồi phục lâm sàng kém cao nhất với 34,6%.

     - Có sự khác biệt giữa nhóm phình chưa vỡ và đã vỡ của phình hình thoi về mức độ hồi phục lâm sàng với p = 0,02.

Tóm tắt tiếng anh:

- Fusiform aneurysms in the posterior circulation account for a relatively high rate (46.3%), to treat fusiform aneurysms with endovascular intervention, there are 3 main methods: metal spiral combined with stent, flow redirection stent. and gill embolization. The flow redirection stent tool is a new direction, safest especially for unruptured aneurysms, achieving a complete occlusion rate after 12 months ~ 100%.

- Patients with post circulatory aneurysm rupture have clinical severe neurological deficits according to the Hunt-Hess scale from III to V, accounting for 43.8%. The rates of Fisher III and IV subarachnoid hemorrhage were 15.1% and 83.5%, respectively, greatly influencing clinical improvement according to the mRS score after intervention, intensive treatment and acute ventricular drainage. Options are proposed to improve survival prognosis.

- The level of complete aneurysm occlusion after intervention in the embolization parent artery group was the highest (100%), followed by the coiling group (81%) and the coiling group combined with balloon asssited with a rate of 78.3%. After follow-up intervention, the coiling group alone had the highest rate of recanalization of the neck and the inside of aneurysm.

- Clinical recovery of patients is poor, including disability and mortality from posterior circulation aneurysm treatment is very high, up to 20%. The ruptured fusiform aneurysm group is the group with the highest rate of poor clinical recovery at 34.6%.    

- There was a difference between the unruptured and ruptured aneurysm groups of fusiform aneurysms in terms of clinical recovery with p = 0.02.

Tóm tắt: Tải file

Toàn văn: Tải file

Loading...



Luận án, luận văn, chuyên đề khác

Tên Họ tên Hướng dẫn1 Hướng dẫn2 Ngày bảo vệ
Nghiên cứu chẩn đoán giai đoạn ung thư vòm họng trên chụp cộng hưởng từ Lâm Đông Phong GS.TS. Hoàng Đức Kiệt TS. Trần Thanh Phương
Thực trạng kiến thức, sự tuân thủ của bác sĩ với hướng dẫn điều trị bệnh ĐTĐ típ 2 và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp. (Ngày công bố: 26-11-2024) Lê Văn Trụ PGS.TS. Phạm Huy Tuấn Kiệt PGS.TS. Nguyễn Văn Huy
Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học, sắt huyết thanh và kết quả bổ sung sắt ở người hiến máu nhắc lại tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương. (Ngày công bố: 04-10-2024) Hà Hữu Nguyện PGS.TS. Bùi Thị Mai An TS. Bạch Quốc Khánh
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một đường rạch điều trị bệnh Hirschsprung. (Ngày công bố:04-10-2024) Đào Đức Dũng PGS.TS. Bùi Đức Hậu PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu điều trị teo hậu môn, rò trực tràng – niệu đạo bằng phẫu thuật nội soi kết hợp với đường sau trực tràng giữ nguyên cơ thắt. (Ngày công bố: 04-09-2024) Ngô Duy Minh GS.TS. Nguyễn Thanh Liêm PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng tái nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. (Ngày công bố: 03-08-2024) Nguyễn Thị Thanh Huyền PGS.TS. Chu Thị Hạnh
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng tinh trùng đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm. (Ngày công bố: 31-07-2024) Vũ Thị Tuất GS.TS. Trần Phương Mai PGS.TS. Nguyễn Khang Sơn
Xác định vai trò của HPV và các biến thể trong ung thư cổ tử cung tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương Hoàng Xuân Sơn PGS.TS. Vũ Bá Quyết PGS.TS. Nguyễn Vũ Trung
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ở trẻ em do chấn thương sản khoa. (Ngày công bố: 01/07/2024) Ngô Văn Đoan PGS.TS. Bùi Văn Giang PGS.TS. Nguyễn Hồng Hà
Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung. (Ngày công bố: 20/06/2024) Nguyễn Bá Thiết GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Vũ Văn Du
Đánh giá kết quả hóa xạ trị và chất lượng cuộc sống ở người bệnh ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện K . (Ngày công bố: 04/06/2024) Trần Hùng PGS.TS. Trần Thị Thanh Hương PGS.TS Ngô Thanh Tùng
Nghiên cứu nồng độ IL-6, CRP ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. (Ngày công bố: 25/04/2024) Nguyễn Thị Bích Ngọc PGS.TS. Nguyễn Vĩnh Ngọc PGS.TS. Đặng Thị Hồng Hoa
Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh lao trẻ em theo hướng dẫn của Chương trình chống lao quốc gia. (Ngày công bố: 16/04/2024) Nguyễn Thị Hằng PGS.TS. Đinh Ngọc Sỹ TS. Hoàng Thanh Vân

009bet
1