Tên chuyên đề: Nghiên cứu ứng dụng đường mổ nội soi qua xoang bướm trong phẫu thuật u tuyến yên
Chuyên ngành:
Tai – Mũi- Họng - 62720155
Họ tên: Trần Thị Thu Hằng
Ngày bảo vệ:
Hướng dẫn 1:PGS.TS. Nguyễn Đình Phúc
Hướng dẫn 2:
Tóm tắt tiếng việt:
THÔNG TIN TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI
CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Những kết luận của luận án:
1. Hình thái giải phẫu mũi - xoang bướm qua nội soi và CLVT
1.1. Đặc điểm chung: Tuổi hay gặp nhất là 41-60 tuổi: 47,62%, Nữ/nam = 1,15
Chủ yếu là u tuyến yên không tăng tiết: ( 67/84BN: 79,76% )
1.2. Nội soi mũi xoang:
- Tình trạng hốc mũi. Vẹo vách ngăn: 7,14%, cuốn giữa quá phát: 2,38%, cuốn dưới quá phát: 3,57%. Có 1,19 khối u xâm lấn vào hốc mũi
- Lỗ thông XB 100% có 1 lỗ thông và đều ở ngách bướm sàng. Khoảng cách từ lỗ thông XB đến bờ trước tiểu trụ trung bình 74,57mm
1.3. Kết quả chụp CLVT mũi xoang
Xoang bướm: Loại dưới và sau hố yên hay gặp nhất (86,91%).
- 57,14% XB có 1 vách ngăn (VN) , 42.86% có thêm các VN phụ
- 20,24% VNXB bám vào vách xương của ống động mạch cảnh trong (ĐMCT) trong đó 16,67% bám vào cả hai bên.
- 5,95% VNXB bám vào vách xương ống thần kinh thị giác (TKTG) 1 bên.
Động mạch cảnh trong
- 23,81%) ĐMCT lồi vào trong XB trong đó 17,86% lồi cả 2 bên có vỏ xương
- 16,67% bị khối u đè đầy, có 1,19% khối u bao quanh ĐM.
Thần kinh thị giác
- 8,33% TKTG lồi vào trong XB, trong đó 5,95% lồi 2 bên có vỏ xương
- 38,10% có khối u xâm lấn giao thoa thị giác.
Hố yên: 85,71% sàn hố yên giãn rộng 21,43% sàn hố yên thủng
2. Đánh giá ảnh hưởng đến chức năng của mũi xoang sau 3 tháng
- Không có biến dạng tháp mũi, Chức năng thở:10,71% ngạt mũi trung bình và nhẹ. Chức năng ngửi: 7,14%) giảm ngửi. Không có trường hợp nào mất ngửi.
- Các biến chứng mũi xoang: xơ dính hốc mũi: 2,38%, viêm XB đơn thuần 4,76%, Viêm mũi xoang: 5,95%
3. Đóng góp mới: Đã mô tả hình thái giải phẫu của mũi XB qua nội soi và CLVT. Đã áp dụng bộ test khứu giác PEA để đánh giá chức năng mũi xoang sau PT. Đưa ra khuyến cáo khi thực hiện đường mổ nội soi qua XB trong phẫu thuật u tuyến yên.
Tóm tắt tiếng anh:
New conclusions of thesis
1. Nasal and Sphenoidal sinus morphology
The most common age group was 41-60 years (47.62%). Women to men ratio was 1.15.
Non functioning tumor is dominated ( 67/84: 79,76%)
1.1 Endoscopic results:
- Nasal cavity: 7.14% had nasal deviation, 2.38% had middle turbinate hypertrophy, 3.57% had inferior turbinate hypertrophy, 1.19% had tumor invasion into nasal cavity.
- Spheniod sinus: one sphenoid ostium: in 100%, located in the sphenoethmoidal recess. Mean distance from the sphenoid ostium to the nasal columella was 74.57 2,39mm
1.2. Sinonasal CT Scan:
Sphenoid sinus: Sellar and postsellar types were most common (86.91%).
- 57.14% had one sphenoid septum, 42.86% had more than one septum
- 20.24% septum attached to the ICA bony capsule, in which 16.67% attached bilaterally.
- 5.95% had the septum attached to the optic nerve canal, all unilaterally.
Internal carotid artery:
- 23.81% had ICA protruded into the sphenoid sinus, 17.86% bilaterally with intact bony capsule, 16.67% had the ICA compressed by the tumor, 1.19% covered by tumor
Optic nerve:
- 8.33% optic nerve protruded into the sphenoid sinus, in which 5.95% protruded bilaterally with intact bony capsule. 38.10% had tumor invaded to the optic chiasm.
Pituitary fossa: Enlarged pitutary fossa 85.71%, perforated in 21.43%
2. Evaluation of the sinonasal functions after 3 months
- No nasal derformity recorded. Respiratory function: 10.71% had moderate and mild nasal obstruction. Olfactory function by PEA test :7.14% had hyposmia. No anosmia reported
- Sinonasal complications synechie: 2.38%, sphenoiditis: 4.76%, rhinosinusitis:5.95%
3. New contributions: Description of the nasal and sphenoid sinus morphology by endoscopic and CT results in pitutary tumor patient , application of olfactory test with PEA on evaluation of postop nasal function, recommendations for surgeon on endoscopic transsphenoidal surgery for pituitary tumor.
SUPERVISORS
Tóm tắt:
Tải file
Toàn văn:
Tải file