Trang chủ  |   Lịch  |   Email  |  
009bet
Tên chuyên đề: Nghiên cứu một số chỉ số đầu mặt ở trẻ em Việt Nam 12 tuổi để ứng dụng trong điều trị y học. (Ngày công bố: 13/01/2021)

Chuyên ngành: Răng – Hàm – Mặt - 62720601

Họ tên: Nguyễn Hùng Hiệp

Ngày bảo vệ:

Hướng dẫn 1:PGS. TS. Mai Đình Hưng

Hướng dẫn 2: PGS.TS. Nguyễn Phú Thắng

Tóm tắt tiếng việt:

Kết luận mới của luận án: Tương quan xương loại I gặp nhiều nhất (52%), tương quan xương loại III ít gặp nhất (9,3%). Đa số các khoảng cách trên phim X quang sọ thẳng, nghiêng thì nam lớn hơn nữ với p<0,05, các góc mô mềm trên phim sọ mặt nghiêng, nam nữ không có nhiều sự khác biệt, khuôn mặt của nam lồi hơn, còn khuôn mặt nữ mềm mại hơn, hầu hết các kích thước chiều rộng, chiều dài cung răng ở nam lớn hơn nữ và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Cung răng hình Oval chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả hai giới. Các chỉ số hầu hết có tương quan yếu hoặc không có tương quan, vì vậy mô cứng không liên quan nhiều so với mô mềm trừ góc Z có tương quan thuận chiều khá chặt chẽ với góc FMIA (r=0,612) và góc mặt FH/NPg (r=0,7489) và khoảng cách i-NB có tương quan trung bình với Li-E (r=0,5208), Li-S (r=0,5074), Ls-E (r=0,3824) và Ls-S (r=0,3528). Các chỉ số trên phim Xquang và trên mẫu thạch cao của trẻ em Việt Nam cũng khác biệt với trẻ em chủng tộc da trắng (Caucasian), cụ thể: Các góc SNA, SNB, ANB, FH/NPg hầu hết nằm trong giới hạn cao của giá trị trung bình so với người Caucasian, chiều rộng XHT của trẻ em VN tương đương trẻ em chủng tộc Caucasian nhưng chiều rộng XHD lại nhỏ hơn nhiều, trục răng trẻ em Việt Nam ngả trước nhiều, răng trẻ em Việt Nam chìa hơn, môi nhô ra trước nhiều hơn so với người Caucasian, góc mũi trẻ Việt Nam nhỏ hơn và góc đỉnh mũi lại tù hơn. Như vậy trẻ 12 tuổi Việt Nam mũi tẹt (thấp) hơn và bẹt hơn trẻ em chủng tộc Caucasian. Chỉ số góc mũi môi người Việt Nam lớn hơn trẻ em chủng tộc Caucasian, góc môi cằm trẻ Việt Nam lớn hơn trẻ chủng tộc Caucasian. Hình dạng cung răng trẻ em Việt Nam chủ yếu là hình oval (79,78%), chiều rộng răng nanh và răng hàm lớn thứ nhất của trẻ em Việt Nam lớn hơn trẻ chủng tộc Caucasian, chiều dài cung răng phía trước hàm trên của trẻ em Việt Nam nhỏ hơn so với người Caucasian.

Tóm tắt tiếng anh:

New conclusions of the thesis: class I bone correlation has the highest proportional (52%), class III bone correlation was the least frequent (9.3%). Most of the distances on the straight face Xray, the cephalometric film of men are bigger than women with p <0.05. About soft tissue angles on the cephalometric film, the men and women do not have much difference. The faces of men are more convex, and female faces are softer. Most of the width, length of the dental arch in men are bigger than women, the difference is statistically significant. Oval is the highest rate of dental arch shape in both genders. The indices are mostly poorly correlated or not correlated. So, hard tissue is not much related to soft tissue; except that Z angle is positively correlated with FMIA angle (r = 0.612) and face angle FH/NPg (r = 0.7489) and i-NB distance are correlated moderately with Li-E (r = 0.5208), Li-S (r = 0.5074), Ls-E (r = 0.3824) and Ls-S (r = 0.3528). The indicators on X-ray film and plaster model of Vietnamese children are also different from Caucasian children. The angles: SNA, SNB, ANB, FH/NPg are mostly within the mean value compared to Caucasian people; the width of maxillary of Vietnamese children is similar to Caucasian children, but the width of mandibular is much smaller; the Vietnamese children's tooth axis is much reclining and the teeth are more pointed, lips more protruding, nose angle is smaller and tip nose angle is more obtuse than Caucasian children. Thus, 12-year-old Vietnamese children has nose which is flatter (lower) and flattened than Caucasian children. The index of lip nose angle of the Vietnamese is bigger than the Caucasian children, the lip chin angle of Vietnamese children is larger than the Caucasian children. The shape of Vietnam's children's dental arch is mainly oval (79.78%), the width of canine and first molar of Vietnamese children is larger than Caucasian children, the length of the front of maxillary dental arch of Vietnamese children is smaller than Caucasian people.

Tóm tắt: Tải file

Toàn văn: Tải file

Loading...



Luận án, luận văn, chuyên đề khác

Tên Họ tên Hướng dẫn1 Hướng dẫn2 Ngày bảo vệ
Nghiên cứu hiệu quả của Adrogel bôi da trong kích thích buồng trứng ở người bệnh đáp ứng kém buồng trứng Hoàng Quốc Huy GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Hồ Sỹ Hùng 27-12-2021
Nghiên cứu điều trị rách chóp xoay bằng kỹ thuật nội soi khâu gân Mason Allen cải biên và tạo vi tổn thương tại diện bám Nguyễn Hữu Mạnh GS.TS. Trần Trung Dũng 10-12-2021
Đánh giá kết quả phẫu thuật NUSS có nội soi hỗ trợ điều trị bệnh lõm ngực bẩm sinh tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức Nguyễn Thế May PGS.TS. Đoàn Quốc Hưng 21-06-2021
“Xác định một số gen, phân tử có liên quan đến hội chứng SJS/TEN ở người Việt Nam” Trần Thị Huyền PGS. TS. Phạm Thị Lan GS. Riichiro Abe 11-05-2021
Nghiên cứu chẩn đoán giai đoạn ung thư vòm họng trên chụp cộng hưởng từ Lâm Đông Phong GS.TS. Hoàng Đức Kiệt TS. Trần Thanh Phương
Thực trạng kiến thức, sự tuân thủ của bác sĩ với hướng dẫn điều trị bệnh ĐTĐ típ 2 và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp. (Ngày công bố: 26-11-2024) Lê Văn Trụ PGS.TS. Phạm Huy Tuấn Kiệt PGS.TS. Nguyễn Văn Huy
Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học, sắt huyết thanh và kết quả bổ sung sắt ở người hiến máu nhắc lại tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương. (Ngày công bố: 04-10-2024) Hà Hữu Nguyện PGS.TS. Bùi Thị Mai An TS. Bạch Quốc Khánh
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một đường rạch điều trị bệnh Hirschsprung. (Ngày công bố:04-10-2024) Đào Đức Dũng PGS.TS. Bùi Đức Hậu PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu điều trị teo hậu môn, rò trực tràng – niệu đạo bằng phẫu thuật nội soi kết hợp với đường sau trực tràng giữ nguyên cơ thắt. (Ngày công bố: 04-09-2024) Ngô Duy Minh GS.TS. Nguyễn Thanh Liêm PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng tái nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. (Ngày công bố: 03-08-2024) Nguyễn Thị Thanh Huyền PGS.TS. Chu Thị Hạnh
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng tinh trùng đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm. (Ngày công bố: 31-07-2024) Vũ Thị Tuất GS.TS. Trần Phương Mai PGS.TS. Nguyễn Khang Sơn
Xác định vai trò của HPV và các biến thể trong ung thư cổ tử cung tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương Hoàng Xuân Sơn PGS.TS. Vũ Bá Quyết PGS.TS. Nguyễn Vũ Trung
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ở trẻ em do chấn thương sản khoa. (Ngày công bố: 01/07/2024) Ngô Văn Đoan PGS.TS. Bùi Văn Giang PGS.TS. Nguyễn Hồng Hà
Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung. (Ngày công bố: 20/06/2024) Nguyễn Bá Thiết GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Vũ Văn Du
Đánh giá kết quả hóa xạ trị và chất lượng cuộc sống ở người bệnh ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện K . (Ngày công bố: 04/06/2024) Trần Hùng PGS.TS. Trần Thị Thanh Hương PGS.TS Ngô Thanh Tùng
Nghiên cứu nồng độ IL-6, CRP ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. (Ngày công bố: 25/04/2024) Nguyễn Thị Bích Ngọc PGS.TS. Nguyễn Vĩnh Ngọc PGS.TS. Đặng Thị Hồng Hoa
Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh lao trẻ em theo hướng dẫn của Chương trình chống lao quốc gia. (Ngày công bố: 16/04/2024) Nguyễn Thị Hằng PGS.TS. Đinh Ngọc Sỹ TS. Hoàng Thanh Vân
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học và điều trị phình động mạch não thuộc vòng tuần hoàn sau bằng can thiệp nội mạch. (Ngày công bố: 22-03-2024) Lê Hoàng Kiên GS.TS. Phạm Minh Thông
Nghiên cứu chức năng thất trái trước và sau điều trị tái đồng bộ tim (CRT) ở bệnh nhân suy tim nặng bằng siêu âm đánh dấu mô. (Ngày công bố: 31-01-2024) Hoàng Thị Phú Bằng GS.TS. Đỗ Doãn Lợi PGS.TS. Trương Thanh Hương
Nghiên cứu xây dựng các bảng từ thính lực lời tiếng Việt ứng dụng đo sức nghe lời cho trẻ em tuổi học đường (6 đến 15 tuổi). (Ngày công bố: 05-01-2023) Phạm Tiến Dũng PGS.TS. Cao Minh Thành GS.TS. Nguyễn Văn Lợi

009bet
1