Trang chủ  |   Lịch  |   Email  |  
009bet
Tên chuyên đề: Nghiên cứu sự phù hợp với khuôn mặt hài hoà người Việt Nam ở bệnh nhân phẫu thuật chỉnh hình xương hàm lệch lạc khớp cắn loại III. (Ngày công bố: 16/03/2021)

Chuyên ngành: Răng – Hàm – Mặt - 62720601

Họ tên: Nguyễn Hoàng Minh

Ngày bảo vệ:

Hướng dẫn 1:PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Phương

Hướng dẫn 2: PGS.TS. Lê Văn Sơn

Tóm tắt tiếng việt:

Những kết luận mới của luận án: Nghiên cứu theo dõi dọc trên 43 bệnh nhân đã hết tuổi tăng trưởng (18-33 tuổi) sau 12 tháng phẫu thuật, đánh giá đầy đủ sự thay đổi xương, răng, mô mềm và sự ổn định sau phẫu thuật. Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp phẫu thuật hai hàm mở xương hàm trên toàn bộ theo đường Lefort I và chẻ dọc cành cao xương hàm dưới 2 bên là phương pháp hiệu quả điều trị lệch lạc khớp cắn hạng III do xương. Nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam đánh giá sự phù hợp của kết quả phẫu thuật với chỉ số khuôn mặt hài hòa người Kinh Việt Nam cùng với đánh giá sự hài lòng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật. Đánh giá sự phù hợp của kết quả điều trị với khuôn mặt hài hòa người Kinh Việt Nam trong 37 bệnh nhân nhóm tuổi 18 - 25: Tỷ lệ hài hòa xương là 70,3%; tỷ lệ hài hòa răng là 62,2%; tỷ lệ hài hòa mô mềm là 73,0%. Trong đó, 7 chỉ số hài hòa xương: SNA, SNB, ANB, góc FH-NPg, ANS-Me, N-Me, tỷ lệ N-ANS/N-Me và 5 chỉ số hài hòa răng: Is-NA, Ii-NB, L1-MP, FMIA, U1-L1 là những chỉ số có mối tương quan với hài hòa mô mềm, giúp tăng khả năng đạt được hài hòa mô mềm, tăng hiệu quả phẫu thuật. Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy chỉ số mô mềm là chỉ số quan trọng cần đạt được để có khuôn mặt hài hòa và tăng mức độ hài lòng của bệnh nhân. 7 chỉ số xương hài hòa: SNA, SNB, ANB, góc FH-NPg, ANS-Me, N-Me, tỷ lệ N-ANS/N-Me và 5 chỉ số răng hài hòa: Is-NA, Ii-NB, L1-MP, FMIA, U1-L1 là những chỉ số có ý nghĩa ứng dụng cao trong lên kế hoạch phẫu thuật chỉnh hình xương hàm, giúp tăng hiệu quả đạt được hài hòa mô mềm sau phẫu thuật và tăng chất lượng cuộc sống, mức độ hài lòng của bệnh nhân.

Tóm tắt tiếng anh:

New conclusions: This study was a longitudinal study, 43 patients (aged from 18-33) ,who completed growth phrase, were followed 12 months after surgery, which fully assessed skeletal, dental, soft tissue changes and post-op stability. The results showed that bimaxillary surgeries including maxillary Le Fort I osteotomy and bilateral sagittal split osteotomy were effective methods for skeletal class III malocclusion treatment. The first study in Vietnam evaluated the suitability between surgical results and Vietnamese Kinh ethnic’s harmonious face, and the relation to the patients’ postoperation satisfaction level and quality of life after surgery. Evaluate the suitability of treatment results with Vietnamese Kinh ethnic’s harmonious face in 37 patients aged from 18-25: the percentage of achieved skeletal harmony was 70,3%; the percentage of achieved dental harmony was 62,2%; the percentage of achieved soft tissue harmony was 73,0%. 7 harmonious skeletal indexes: SNA, SNB, ANB, FH-NPg angel, ANS-Me, N-Me, and N-ANS/N-Me; 5 harmonious dental indexes: Is-NA, Ii-NB, L1-MP, FMIA, U1-L1 had significant correlation with soft tissue harmony, helped to improve the achievement of soft tissue harmony as well as surgical effectiveness. In conclusion, through research results, we found that soft tissue index played the most crucial role in order to achieve an harmonious face and improved patient’s satisfaction level. 7 harmonious skeletal indexes: SNA, SNB, ANB, FH-NPg angel, ANS-Me, N-Me, and N-ANS/N-Me; 5 harmonious dental indexes: Is-NA, Ii-NB, L1-MP, FMIA, U1-L1 should be applied in orthognathic surgical planning, thus helping to improve the achievement of soft tissue harmony after surgery as well as patients’ quality of life and satisfaction.

Tóm tắt: Tải file

Toàn văn: Tải file

Loading...



Luận án, luận văn, chuyên đề khác

Tên Họ tên Hướng dẫn1 Hướng dẫn2 Ngày bảo vệ
Nghiên cứu hiệu quả của Adrogel bôi da trong kích thích buồng trứng ở người bệnh đáp ứng kém buồng trứng Hoàng Quốc Huy GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Hồ Sỹ Hùng 27-12-2021
Nghiên cứu điều trị rách chóp xoay bằng kỹ thuật nội soi khâu gân Mason Allen cải biên và tạo vi tổn thương tại diện bám Nguyễn Hữu Mạnh GS.TS. Trần Trung Dũng 10-12-2021
Đánh giá kết quả phẫu thuật NUSS có nội soi hỗ trợ điều trị bệnh lõm ngực bẩm sinh tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức Nguyễn Thế May PGS.TS. Đoàn Quốc Hưng 21-06-2021
“Xác định một số gen, phân tử có liên quan đến hội chứng SJS/TEN ở người Việt Nam” Trần Thị Huyền PGS. TS. Phạm Thị Lan GS. Riichiro Abe 11-05-2021
Nghiên cứu chẩn đoán giai đoạn ung thư vòm họng trên chụp cộng hưởng từ Lâm Đông Phong GS.TS. Hoàng Đức Kiệt TS. Trần Thanh Phương
Thực trạng kiến thức, sự tuân thủ của bác sĩ với hướng dẫn điều trị bệnh ĐTĐ típ 2 và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp. (Ngày công bố: 26-11-2024) Lê Văn Trụ PGS.TS. Phạm Huy Tuấn Kiệt PGS.TS. Nguyễn Văn Huy
Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học, sắt huyết thanh và kết quả bổ sung sắt ở người hiến máu nhắc lại tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương. (Ngày công bố: 04-10-2024) Hà Hữu Nguyện PGS.TS. Bùi Thị Mai An TS. Bạch Quốc Khánh
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một đường rạch điều trị bệnh Hirschsprung. (Ngày công bố:04-10-2024) Đào Đức Dũng PGS.TS. Bùi Đức Hậu PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu điều trị teo hậu môn, rò trực tràng – niệu đạo bằng phẫu thuật nội soi kết hợp với đường sau trực tràng giữ nguyên cơ thắt. (Ngày công bố: 04-09-2024) Ngô Duy Minh GS.TS. Nguyễn Thanh Liêm PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng tái nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. (Ngày công bố: 03-08-2024) Nguyễn Thị Thanh Huyền PGS.TS. Chu Thị Hạnh
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng tinh trùng đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm. (Ngày công bố: 31-07-2024) Vũ Thị Tuất GS.TS. Trần Phương Mai PGS.TS. Nguyễn Khang Sơn
Xác định vai trò của HPV và các biến thể trong ung thư cổ tử cung tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương Hoàng Xuân Sơn PGS.TS. Vũ Bá Quyết PGS.TS. Nguyễn Vũ Trung
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ở trẻ em do chấn thương sản khoa. (Ngày công bố: 01/07/2024) Ngô Văn Đoan PGS.TS. Bùi Văn Giang PGS.TS. Nguyễn Hồng Hà
Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung. (Ngày công bố: 20/06/2024) Nguyễn Bá Thiết GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Vũ Văn Du
Đánh giá kết quả hóa xạ trị và chất lượng cuộc sống ở người bệnh ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện K . (Ngày công bố: 04/06/2024) Trần Hùng PGS.TS. Trần Thị Thanh Hương PGS.TS Ngô Thanh Tùng
Nghiên cứu nồng độ IL-6, CRP ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. (Ngày công bố: 25/04/2024) Nguyễn Thị Bích Ngọc PGS.TS. Nguyễn Vĩnh Ngọc PGS.TS. Đặng Thị Hồng Hoa
Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh lao trẻ em theo hướng dẫn của Chương trình chống lao quốc gia. (Ngày công bố: 16/04/2024) Nguyễn Thị Hằng PGS.TS. Đinh Ngọc Sỹ TS. Hoàng Thanh Vân
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học và điều trị phình động mạch não thuộc vòng tuần hoàn sau bằng can thiệp nội mạch. (Ngày công bố: 22-03-2024) Lê Hoàng Kiên GS.TS. Phạm Minh Thông
Nghiên cứu chức năng thất trái trước và sau điều trị tái đồng bộ tim (CRT) ở bệnh nhân suy tim nặng bằng siêu âm đánh dấu mô. (Ngày công bố: 31-01-2024) Hoàng Thị Phú Bằng GS.TS. Đỗ Doãn Lợi PGS.TS. Trương Thanh Hương
Nghiên cứu xây dựng các bảng từ thính lực lời tiếng Việt ứng dụng đo sức nghe lời cho trẻ em tuổi học đường (6 đến 15 tuổi). (Ngày công bố: 05-01-2023) Phạm Tiến Dũng PGS.TS. Cao Minh Thành GS.TS. Nguyễn Văn Lợi

009bet
1