Trang chủ  |   Lịch  |   Email  |  
009bet
Tên chuyên đề: Nghiên cứu áp dụng chỉnh hình giác mạc bằng kính tiếp xúc. (Ngày công bố: 19/07/2021)

Chuyên ngành: Nhãn khoa - 62720157

Họ tên: Lê Thị Hồng Nhung

Ngày bảo vệ:

Hướng dẫn 1:PGS.TS. Nguyễn Đức Anh

Hướng dẫn 2: PGS.TS. Phạm Trọng Văn

Tóm tắt tiếng việt:

Trước số lượng bệnh nhân cận thị ngày một gia tăng trên toàn thế giới và Việt Nam, các phương pháp nghiên cứu điều trị cận thị và ngăn ngừa tiến triển cận thị là mối quan tâm hàng đầu trong điều trị tật khúc xạ. Phương pháp chỉnh hình giác mạc bằng kính tiếp xúc cứng đeo đêm cho điều trị cận thị là một phương pháp mới du nhập vào Việt Nam từ năm 2014. Phương pháp này đã được chúng tôi nghiên cứu và triển khai ngay tại Việt Nam với những tiến bộ mới sau:

1.        Phương pháp sử dụng kính tiếp xúc cứng đeo đêm được nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tiến cứu, có đối chứng, thực hiện tại Việt Nam một cách hệ thống và toàn diện, cho phép đánh giá kết quả lâu dài và các yếu tố liên quan trong điều trị cận thị.

2.        Nghiên cứu đã đánh giá toàn diện, lâu dài hiệu quả của phương pháp chỉnh hình giác mạc không chỉ đối với chức năng thị lực, thay đổi khúc xạ mà còn tới sự thay đổi các chỉ số sinh học của nhãn cầu như hạn chế tăng chiều dài trục nhãn cầu, biến đổi hình thái giác mạc, tính an toàn của phương pháp ...

3.        Phương pháp có hiệu quả rõ rệt làm chậm tiến triển cận thị có thể là một biện pháp can thiệp y tế được sử dụng tại bệnh viện và cộng đồng, nhằm làm giảm sự tiến triển của cận thị và góp phần giảm nguy cơ mù lòa cho bệnh nhân cận thị ở nước ta.

Nghiên cứu cũng phân tích các yếu tố liên quan đến kết quả lâu dài của phương pháp, trong đó tuổi ban đầu, độ cận ban đầu có ảnh hưởng đến kết quả và tiến triển cận thị. Vì vậy, điều trị chỉnh hình giác mạc bằng kính tiếp xúc nên bắt đầu điều trị từ sớm để ngăn chặn tiến triển cân thị.

Tóm tắt tiếng anh:

The prevalence of myopia is increasing rapidly in Vietnam and around the world has made research methods of myopic treatment and myopic control the utmost concern in refractive treatment. Orthokeratology is a method for myopic control and treatment introduced to Vietnam since 2014. Our research in this method has been implemented in Vietnam with new innovations and the following results:

1. This perspective and clinical trial with control group conducted comprehensively in Vietnam to evaluated long-term effection and related factors to this results.

2. Research has evaluated the effectiveness of visual function, the change of refraction, change of the biological measurements of the eyeball such as axial eye length, changes in corneal morphology, safety etc.

3. A remarkably effective approach to control of myopic progression could be a medical intervention used in hospitals and communities to reduce the progression of myopia and contribute to reduce the risk of blindness.

4. Research to analyze related factors: initial age, initial myopia degree affect the results and progress of myopia. Therefore, ortho-k should be started early apply to prevent myopic progression.

Tóm tắt: Tải file

Toàn văn: Tải file

Loading...



Luận án, luận văn, chuyên đề khác

Tên Họ tên Hướng dẫn1 Hướng dẫn2 Ngày bảo vệ
Nghiên cứu hiệu quả của Adrogel bôi da trong kích thích buồng trứng ở người bệnh đáp ứng kém buồng trứng Hoàng Quốc Huy GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Hồ Sỹ Hùng 27-12-2021
Nghiên cứu điều trị rách chóp xoay bằng kỹ thuật nội soi khâu gân Mason Allen cải biên và tạo vi tổn thương tại diện bám Nguyễn Hữu Mạnh GS.TS. Trần Trung Dũng 10-12-2021
Nghiên cứu chẩn đoán giai đoạn ung thư vòm họng trên chụp cộng hưởng từ Lâm Đông Phong GS.TS. Hoàng Đức Kiệt TS. Trần Thanh Phương
Thực trạng kiến thức, sự tuân thủ của bác sĩ với hướng dẫn điều trị bệnh ĐTĐ típ 2 và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp. (Ngày công bố: 26-11-2024) Lê Văn Trụ PGS.TS. Phạm Huy Tuấn Kiệt PGS.TS. Nguyễn Văn Huy
Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học, sắt huyết thanh và kết quả bổ sung sắt ở người hiến máu nhắc lại tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương. (Ngày công bố: 04-10-2024) Hà Hữu Nguyện PGS.TS. Bùi Thị Mai An TS. Bạch Quốc Khánh
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một đường rạch điều trị bệnh Hirschsprung. (Ngày công bố:04-10-2024) Đào Đức Dũng PGS.TS. Bùi Đức Hậu PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu điều trị teo hậu môn, rò trực tràng – niệu đạo bằng phẫu thuật nội soi kết hợp với đường sau trực tràng giữ nguyên cơ thắt. (Ngày công bố: 04-09-2024) Ngô Duy Minh GS.TS. Nguyễn Thanh Liêm PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng tái nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. (Ngày công bố: 03-08-2024) Nguyễn Thị Thanh Huyền PGS.TS. Chu Thị Hạnh
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng tinh trùng đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm. (Ngày công bố: 31-07-2024) Vũ Thị Tuất GS.TS. Trần Phương Mai PGS.TS. Nguyễn Khang Sơn
Xác định vai trò của HPV và các biến thể trong ung thư cổ tử cung tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương Hoàng Xuân Sơn PGS.TS. Vũ Bá Quyết PGS.TS. Nguyễn Vũ Trung
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ở trẻ em do chấn thương sản khoa. (Ngày công bố: 01/07/2024) Ngô Văn Đoan PGS.TS. Bùi Văn Giang PGS.TS. Nguyễn Hồng Hà
Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung. (Ngày công bố: 20/06/2024) Nguyễn Bá Thiết GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Vũ Văn Du
Đánh giá kết quả hóa xạ trị và chất lượng cuộc sống ở người bệnh ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện K . (Ngày công bố: 04/06/2024) Trần Hùng PGS.TS. Trần Thị Thanh Hương PGS.TS Ngô Thanh Tùng
Nghiên cứu nồng độ IL-6, CRP ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. (Ngày công bố: 25/04/2024) Nguyễn Thị Bích Ngọc PGS.TS. Nguyễn Vĩnh Ngọc PGS.TS. Đặng Thị Hồng Hoa
Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh lao trẻ em theo hướng dẫn của Chương trình chống lao quốc gia. (Ngày công bố: 16/04/2024) Nguyễn Thị Hằng PGS.TS. Đinh Ngọc Sỹ TS. Hoàng Thanh Vân
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học và điều trị phình động mạch não thuộc vòng tuần hoàn sau bằng can thiệp nội mạch. (Ngày công bố: 22-03-2024) Lê Hoàng Kiên GS.TS. Phạm Minh Thông
Nghiên cứu chức năng thất trái trước và sau điều trị tái đồng bộ tim (CRT) ở bệnh nhân suy tim nặng bằng siêu âm đánh dấu mô. (Ngày công bố: 31-01-2024) Hoàng Thị Phú Bằng GS.TS. Đỗ Doãn Lợi PGS.TS. Trương Thanh Hương
Nghiên cứu xây dựng các bảng từ thính lực lời tiếng Việt ứng dụng đo sức nghe lời cho trẻ em tuổi học đường (6 đến 15 tuổi). (Ngày công bố: 05-01-2023) Phạm Tiến Dũng PGS.TS. Cao Minh Thành GS.TS. Nguyễn Văn Lợi
Kết quả điều trị surfactant trong một số bệnh lý gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh và các yếu tố liên quan. (Ngày công bố: 05-01-2024) Chu Lan Hương PGS.TS. Khu Thị Khánh Dung
Nghiên cứu sử dụng vạt đùi trước ngoài trong điều trị khuyết phần mềm phức tạp vùng cổ bàn chân. (Ngày công bố: 02-01-2024) Vũ Thị Dung GS.TS. Trần Thiết Sơn

009bet
1