Trang chủ  |   Lịch  |   Email  |  
009bet
Tên chuyên đề: Nghiên cứu đặc điểm hình thái và một số chuỗi xung đặc biệt trên cộng hưởng từ não ở bệnh nhân Alzheimer. (Ngày công bố: 22/10/2021)

Chuyên ngành: Chẩn đoán hình ảnh - 62720165

Họ tên: Trần Văn Ngọc

Ngày bảo vệ:

Hướng dẫn 1:GS.TS. Phạm Thắng

Hướng dẫn 2: PGS.TS. Vũ Đăng Lưu

Tóm tắt tiếng việt:

  1. Đặc điểm hình thái của não ở bệnh nhân Alzheimer

Điểm MTA não phải và trái trung bình là 2,20 cao hơn 1,55 điểm (phải) và 1,5 điểm (trái) so với nhóm chứng. Thể tích trung bình hồi hải mã phải là 2,48 và trái là 2,50 giảm 0,67 và 0,6 so với nhóm chứng.

Khoảng cách IUD trung bình là 2,86 tăng 0,34 cm; tỷ lệ B trung bình 0,24 tăng 0,03. Khoảng cách BTH trung bình 3,97 tăng 0,4; tỷ lệ E trung bình 0,29 tăng 0,06 với nhóm chứng (p<0,01).

  1. Hình ảnh não bệnh nhân AD trên các chuỗi xung đặc biệt:

Chỉ số khuếch tán biểu kiến trung bình nhóm bệnh nhân AD thấp hơn nhóm chứng tại: thùy thái dương, thùy đỉnh, thùy trán, thùy chẩm và hồi hải mã cả hai bên não phải và não trái.

Đỉnh các chất chuyển hóa trung gian trung bình trên não phải và não trái của nhóm bệnh nhân AD có NAA, NAA/Cr giảm và Myo, Cr, Cho tăng so với nhóm chứng tại thùy thái dương và hồi hải mã.

Chỉ số CBF trung bình nhóm bệnh nhân AD thấp hơn so với nhóm chứng tại tất cả các điểm đo (p<0,01).

  1. Hình ảnh não bệnh nhân AD theo tuổi, giới và mức độ bệnh:

Về hình thái điểm MTA và thể tích hồi hải mã theo nhóm tuổi bên não phải có sự khác biệt. Tỷ lệ B trung bình giữa các nhóm tuổi và giới tính có sự khác biệt (p < 0,05).

Trên chuỗi xung đặc biệt chỉ số khếch tán biểu kiến trung bình theo nhóm tuổi và giới tính tại thùy đỉnh trên cả não phải và trái có sự khác biệt (p < 0,05).

Nồng độ đỉnh NAA giảm theo nhóm tuổi tại thùy thái dương, hồi hải mã. Cr nam tăng hơn nữ cả bên não, Glx nam giảm hơn nữ bên phải. NAA/Cr nam giảm hơn nữ cả hai bên não tại hồi hải mã (p < 0,05).

Chỉ số CBF giảm cả 2 bên não theo nhóm tuổi. tại thùy thái dương, thùy chẩm, hồi hải mã. Chỉ số CBV tăng theo nhóm tuổi tại thùy đỉnh, thùy trán (p < 0,05).

 

 

Tóm tắt tiếng anh:

The use of clinical diagnostic tests causes many difficulties in diagnosis, especially at those places where there are not specialists. Results from brain MRI of our AD patients may help clinicians gain more foundations for AD diagnosis in line with the Vietnamese’s parameters. The T1W 3D pulse sequence shows differentiation in AD patients’ brain morphology compared with that in the control group in terms of changes in MTA, IUD, B, E Indicators, and especially the volume of the hippocampus. The clinicians may base on these to make diagnosis. 

This is the first research in Vietnam with blood diffusion, spectrum, and perfusion that utilizes MRI to quantify changes in AD patients’ brains and point out clear differentiation compared with those in the control group. By measuring the changes in these pulse sequences, it is easy to identify brain damages caused by AD. These Indicators may suggest identifying the parameters to diagnose AD as well as those in Vietnamese normal people. 

The conclusions of this research do not only help radiologists gain foundations for identification of brain damages in AD patients on MRI image films, especially on blood diffusion, spectrum, and perfusion but also help clinicians and researchers in diagnosing, treating, following up and making other researches into AD patients as well.  

Tóm tắt: Tải file

Toàn văn: Tải file

Loading...



Luận án, luận văn, chuyên đề khác

Tên Họ tên Hướng dẫn1 Hướng dẫn2 Ngày bảo vệ
Nghiên cứu hiệu quả của Adrogel bôi da trong kích thích buồng trứng ở người bệnh đáp ứng kém buồng trứng Hoàng Quốc Huy GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Hồ Sỹ Hùng 27-12-2021
Nghiên cứu điều trị rách chóp xoay bằng kỹ thuật nội soi khâu gân Mason Allen cải biên và tạo vi tổn thương tại diện bám Nguyễn Hữu Mạnh GS.TS. Trần Trung Dũng 10-12-2021
Nghiên cứu chẩn đoán giai đoạn ung thư vòm họng trên chụp cộng hưởng từ Lâm Đông Phong GS.TS. Hoàng Đức Kiệt TS. Trần Thanh Phương
Thực trạng kiến thức, sự tuân thủ của bác sĩ với hướng dẫn điều trị bệnh ĐTĐ típ 2 và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp. (Ngày công bố: 26-11-2024) Lê Văn Trụ PGS.TS. Phạm Huy Tuấn Kiệt PGS.TS. Nguyễn Văn Huy
Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học, sắt huyết thanh và kết quả bổ sung sắt ở người hiến máu nhắc lại tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương. (Ngày công bố: 04-10-2024) Hà Hữu Nguyện PGS.TS. Bùi Thị Mai An TS. Bạch Quốc Khánh
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một đường rạch điều trị bệnh Hirschsprung. (Ngày công bố:04-10-2024) Đào Đức Dũng PGS.TS. Bùi Đức Hậu PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu điều trị teo hậu môn, rò trực tràng – niệu đạo bằng phẫu thuật nội soi kết hợp với đường sau trực tràng giữ nguyên cơ thắt. (Ngày công bố: 04-09-2024) Ngô Duy Minh GS.TS. Nguyễn Thanh Liêm PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng tái nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. (Ngày công bố: 03-08-2024) Nguyễn Thị Thanh Huyền PGS.TS. Chu Thị Hạnh
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng tinh trùng đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm. (Ngày công bố: 31-07-2024) Vũ Thị Tuất GS.TS. Trần Phương Mai PGS.TS. Nguyễn Khang Sơn
Xác định vai trò của HPV và các biến thể trong ung thư cổ tử cung tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương Hoàng Xuân Sơn PGS.TS. Vũ Bá Quyết PGS.TS. Nguyễn Vũ Trung
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ở trẻ em do chấn thương sản khoa. (Ngày công bố: 01/07/2024) Ngô Văn Đoan PGS.TS. Bùi Văn Giang PGS.TS. Nguyễn Hồng Hà
Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung. (Ngày công bố: 20/06/2024) Nguyễn Bá Thiết GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Vũ Văn Du
Đánh giá kết quả hóa xạ trị và chất lượng cuộc sống ở người bệnh ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện K . (Ngày công bố: 04/06/2024) Trần Hùng PGS.TS. Trần Thị Thanh Hương PGS.TS Ngô Thanh Tùng
Nghiên cứu nồng độ IL-6, CRP ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. (Ngày công bố: 25/04/2024) Nguyễn Thị Bích Ngọc PGS.TS. Nguyễn Vĩnh Ngọc PGS.TS. Đặng Thị Hồng Hoa
Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh lao trẻ em theo hướng dẫn của Chương trình chống lao quốc gia. (Ngày công bố: 16/04/2024) Nguyễn Thị Hằng PGS.TS. Đinh Ngọc Sỹ TS. Hoàng Thanh Vân
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học và điều trị phình động mạch não thuộc vòng tuần hoàn sau bằng can thiệp nội mạch. (Ngày công bố: 22-03-2024) Lê Hoàng Kiên GS.TS. Phạm Minh Thông
Nghiên cứu chức năng thất trái trước và sau điều trị tái đồng bộ tim (CRT) ở bệnh nhân suy tim nặng bằng siêu âm đánh dấu mô. (Ngày công bố: 31-01-2024) Hoàng Thị Phú Bằng GS.TS. Đỗ Doãn Lợi PGS.TS. Trương Thanh Hương
Nghiên cứu xây dựng các bảng từ thính lực lời tiếng Việt ứng dụng đo sức nghe lời cho trẻ em tuổi học đường (6 đến 15 tuổi). (Ngày công bố: 05-01-2023) Phạm Tiến Dũng PGS.TS. Cao Minh Thành GS.TS. Nguyễn Văn Lợi
Kết quả điều trị surfactant trong một số bệnh lý gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh và các yếu tố liên quan. (Ngày công bố: 05-01-2024) Chu Lan Hương PGS.TS. Khu Thị Khánh Dung
Nghiên cứu sử dụng vạt đùi trước ngoài trong điều trị khuyết phần mềm phức tạp vùng cổ bàn chân. (Ngày công bố: 02-01-2024) Vũ Thị Dung GS.TS. Trần Thiết Sơn

009bet
1