Trang chủ  |   Lịch  |   Email  |  
009bet
Tên chuyên đề: Đánh giá kết quả điều trị u lympho ác tính không Hodgkin tế bào B tái phát bằng phác đồ GDP và ghép tế bào gốc tạo máu tự thân. (Ngày công bố: 17/12/2021)

Chuyên ngành: Huyết học và truyền máu - 62720151

Họ tên: Nguyễn Văn Hưng

Ngày bảo vệ:

Hướng dẫn 1:GS.TS. Phạm Quang Vinh

Hướng dẫn 2: TS. Nguyễn Tuấn Tùng

Tóm tắt tiếng việt:

Những kết luận mới của luận án:

U lympho ác tính không Hodgkin tái phát rất khó điều trị, thời gian sống thêm ngắn nếu không được điều trị tích cực. Áp dụng phác đồ GDP bổ sung thêm Rituximab nếu tế bào u dương tính với CD20 và phương pháp ghép tế bào gốc (GTBG) tự thân điều trị cho nhóm bệnh này là một hướng đi mới, hiện đại, có tính khoa học. Kết quả điều trị:

Sau 2 chu kỳ, tỷ lệ người bệnh có đáp ứng là 47/61 (77,1%), trong đó đáp ứng hoàn toàn (ĐƯHT) đạt 31,1%. Mười hai người bệnh được GTBG tự thân. Kết thúc điều trị: nhóm không GTBG, tỷ lệ người bệnh đạt ĐƯHT là 19/35 (54,3%), xác suất sống thêm bệnh không tiến triển và sống thêm toàn bộ sau 5 năm là: 18,1% và 36,4%. Nhóm GTBG tự thân, tỷ lệ người bệnh đạt ĐƯHT sau ghép là 11/12 (trước ghép là 9/12), xác suất sống thêm bệnh không tiến triển và sống thêm toàn bộ sau điều trị 5 năm là: 48,5% và 61,4%. GTBG tự thân giúp người bệnh có thời gian sống thêm toàn bộ dài hơn so với nhóm không GBTG có ý nghĩa thống kê với p = 0.049. Các yếu tố tiên lượng xấu là: Ferritin cao, BCL6 dương tính. Các tác dụng không mong muốn khi điều trị phác đồ GDP: ít gặp tác dụng phụ trên lâm sàng, gan, thận; giảm số lượng bạch cầu, số lượng tiểu cầu độ III – IV là: 63,4% và 40,7%. Nhóm ghép tế bào gốc tự thân, các triệu chứng hay gặp là: nôn 100%, viêm niêm mạc miệng, ỉa chảy 83%; nhiễm trùng là 50%, không gặp các biến chứng nặng khác, ít ảnh hưởng tới chức năng gan và thận.

Tóm tắt tiếng anh:

Summary of the new major conclutions:

          Non Hodgkin lymphoma relapsed is difficult to treat and has a short survival time if not actively treated. Apply regime GDP with supplemental Rituximab if tumor cells are CD20 positive and autologous stem cell transplantation for this group of diseases is a new, modern and scientific direction. The results of the study: after 2 cycles, the overall response rate:  47/61 (77.1%), complete response: 49.2%. Twelve patients received autologous stem cell transplantation. After finish of treatment, the rate complete response of group non – autologous stem cell transplantation was 19/35 patients (54,3%), the rates of progression-free survival and overall survival after 3 years: 24.1% and 45.5%; 5 years: 18.1% and 36.4%. The autologous stem cell transplantation group, the rate complete response was 11/12 patients, the rates of the progression-free survival and overall survival after 5 years: 48.5% and 61.4%. The autologous stem cell transplantation group had a longer overall survival time than the non - autologous stem cell transplantation group with p = 0.049. The bad prognostic factors are: high ferritin, BCL6 positive. Undesirable effects when using GDP regimen: rare side effects in clinical, liver, kidney, leukopenia, and thrombocytopenia grade III - IV are: 63.4% and 40.7%. Autologous stem cell transplantation, vomiting 100%, oral mucositis, diarrhea 83%; infection is 50%, no other serious complications, little effect on liver and kidney function

Tóm tắt: Tải file

Toàn văn: Tải file

Loading...



Luận án, luận văn, chuyên đề khác

Tên Họ tên Hướng dẫn1 Hướng dẫn2 Ngày bảo vệ
Nghiên cứu hiệu quả của Adrogel bôi da trong kích thích buồng trứng ở người bệnh đáp ứng kém buồng trứng Hoàng Quốc Huy GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Hồ Sỹ Hùng 27-12-2021
Nghiên cứu điều trị rách chóp xoay bằng kỹ thuật nội soi khâu gân Mason Allen cải biên và tạo vi tổn thương tại diện bám Nguyễn Hữu Mạnh GS.TS. Trần Trung Dũng 10-12-2021
Nghiên cứu chẩn đoán giai đoạn ung thư vòm họng trên chụp cộng hưởng từ Lâm Đông Phong GS.TS. Hoàng Đức Kiệt TS. Trần Thanh Phương
Thực trạng kiến thức, sự tuân thủ của bác sĩ với hướng dẫn điều trị bệnh ĐTĐ típ 2 và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp. (Ngày công bố: 26-11-2024) Lê Văn Trụ PGS.TS. Phạm Huy Tuấn Kiệt PGS.TS. Nguyễn Văn Huy
Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học, sắt huyết thanh và kết quả bổ sung sắt ở người hiến máu nhắc lại tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương. (Ngày công bố: 04-10-2024) Hà Hữu Nguyện PGS.TS. Bùi Thị Mai An TS. Bạch Quốc Khánh
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một đường rạch điều trị bệnh Hirschsprung. (Ngày công bố:04-10-2024) Đào Đức Dũng PGS.TS. Bùi Đức Hậu PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu điều trị teo hậu môn, rò trực tràng – niệu đạo bằng phẫu thuật nội soi kết hợp với đường sau trực tràng giữ nguyên cơ thắt. (Ngày công bố: 04-09-2024) Ngô Duy Minh GS.TS. Nguyễn Thanh Liêm PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng tái nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. (Ngày công bố: 03-08-2024) Nguyễn Thị Thanh Huyền PGS.TS. Chu Thị Hạnh
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng tinh trùng đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm. (Ngày công bố: 31-07-2024) Vũ Thị Tuất GS.TS. Trần Phương Mai PGS.TS. Nguyễn Khang Sơn
Xác định vai trò của HPV và các biến thể trong ung thư cổ tử cung tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương Hoàng Xuân Sơn PGS.TS. Vũ Bá Quyết PGS.TS. Nguyễn Vũ Trung
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ở trẻ em do chấn thương sản khoa. (Ngày công bố: 01/07/2024) Ngô Văn Đoan PGS.TS. Bùi Văn Giang PGS.TS. Nguyễn Hồng Hà
Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung. (Ngày công bố: 20/06/2024) Nguyễn Bá Thiết GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Vũ Văn Du
Đánh giá kết quả hóa xạ trị và chất lượng cuộc sống ở người bệnh ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện K . (Ngày công bố: 04/06/2024) Trần Hùng PGS.TS. Trần Thị Thanh Hương PGS.TS Ngô Thanh Tùng
Nghiên cứu nồng độ IL-6, CRP ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. (Ngày công bố: 25/04/2024) Nguyễn Thị Bích Ngọc PGS.TS. Nguyễn Vĩnh Ngọc PGS.TS. Đặng Thị Hồng Hoa
Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh lao trẻ em theo hướng dẫn của Chương trình chống lao quốc gia. (Ngày công bố: 16/04/2024) Nguyễn Thị Hằng PGS.TS. Đinh Ngọc Sỹ TS. Hoàng Thanh Vân
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học và điều trị phình động mạch não thuộc vòng tuần hoàn sau bằng can thiệp nội mạch. (Ngày công bố: 22-03-2024) Lê Hoàng Kiên GS.TS. Phạm Minh Thông
Nghiên cứu chức năng thất trái trước và sau điều trị tái đồng bộ tim (CRT) ở bệnh nhân suy tim nặng bằng siêu âm đánh dấu mô. (Ngày công bố: 31-01-2024) Hoàng Thị Phú Bằng GS.TS. Đỗ Doãn Lợi PGS.TS. Trương Thanh Hương
Nghiên cứu xây dựng các bảng từ thính lực lời tiếng Việt ứng dụng đo sức nghe lời cho trẻ em tuổi học đường (6 đến 15 tuổi). (Ngày công bố: 05-01-2023) Phạm Tiến Dũng PGS.TS. Cao Minh Thành GS.TS. Nguyễn Văn Lợi
Kết quả điều trị surfactant trong một số bệnh lý gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh và các yếu tố liên quan. (Ngày công bố: 05-01-2024) Chu Lan Hương PGS.TS. Khu Thị Khánh Dung
Nghiên cứu sử dụng vạt đùi trước ngoài trong điều trị khuyết phần mềm phức tạp vùng cổ bàn chân. (Ngày công bố: 02-01-2024) Vũ Thị Dung GS.TS. Trần Thiết Sơn

009bet
1