Trang chủ  |   Lịch  |   Email  |  
009bet
Tên chuyên đề: Đánh giá kết quả hoá xạ trị đồng thời ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu trú phác đồ cisplatin-etoposide tại Bệnh viện K. (Ngày công bố: 13-06-2022)

Chuyên ngành: Ung thư - 62720149

Họ tên: Hoàng Trọng Tùng

Ngày bảo vệ:

Hướng dẫn 1:PGS.TS. Bùi Công Toàn

Hướng dẫn 2:

Tóm tắt tiếng việt:

1. Ung thư phổi tế bào nhỏ là bệnh lý có mức độ ác tính cao, tiên lượng xấu, với sự tiến triển nhanh, di căn xa sớm nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Khi bệnh ở giai đoạn khu trú, phác đồ điều trị hóa xạ trị đồng thời có kết quả cao hơn, tuy nhiên tác dụng không mong muốn gặp phải cũng cao hơn, chính vì vậy trước kia rất khó áp dụng. Với sự phát triển của các kĩ thuật xạ trị tiên tiến cùng với các phác đồ hóa chất mới, việc kiểm soát tác dụng không mong muốn cũng được cải thiện hơn. Phác đồ mới được áp dụng trong thực hành lâm sàng tại nước ta trong những năm gần đây. Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu về hiệu quả phác đồ hóa xạ trị đồng thời đối với ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn khu trú.

2. Kết quả từ nghiên cứu cho thấy:

Đáp ứng điều trị cao với tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 95,3%, trong đó đáp ứng hoàn toàn đạt 54,6%. 40,7% đạt đáp ứng một phần trong đó trong đó đa phần có mức giảm trên 60% thể tích khối u so với ban đầu. Đáp ứng cao hơn ở nhóm BN có chỉ số toàn trạng tốt PS=0

Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển đạt được rất khả quan, trung bình: 14,4 ± 1,3 tháng. Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình đạt được rất đáng khích lệ: 23,2 ± 1,6 tháng. Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm không tiến triển bệnh là giai đoạn bệnh sớm, đáp ứng điều trị và điều trị đủ 4 chu kì hóa chất. Các yếu tố ảnh hưởng đến sống thêm toàn bộ là giai đoạn bệnh, mức độ di căn hạch, đáp ứng điều trị và điều trị đủ 4 chu kì hóa trị

Tác dụng không mong muốn của phác đồ hóa-xạ trị đồng thời có thể kiểm soát tốt. Hay gặp nhất là tác dụng không mong muốn trên hệ tạo huyết: Giảm bạch cầu độ III và IV là 31,1%. Hạ tiểu cầu độ III-IV gặp 7,8%. Tác dụng không mong muốn trên gan, thận ít gặp, chỉ gặp độ I và II. Các tác dụng phụ liên quan đến xạ trị vùng ngực như viêm phổi, viêm thực quản chỉ gặp ở mức độ nhẹ, không gặp độ III, IV.

 

Tóm tắt tiếng anh:

1. Small cell lung cancer (SCLC) is a disease with high malignancy, poor prognosis, rapid progression, early distant metastasis. Concurrent chemoradiation for limitted-stage SCLC helps to improve efficiency and prolong survival. However, the undesirable effects encountered are also higher. That is why it was difficult to apply before. With the development of more advanced radiotherapy techniques and new chemotherapy regimens, the control of undesirable effects has also improved. This method have been applied in clinical practice in our country in recent years. This is the first study in Vietnam to study the effectiveness of concurrent chemoradiotherapy regimens for limitted-stage small cell lung cancer.

2. Results from the study showed that:

The response to treatment was high with the overall response rate of 95.3%, of which the complete response reached 54.6%. 40.7% achieved a partial response. The response was higher in the group of patients with good condition index PS=0;

The progression-free survival was very satisfactory, on average: 14.4 ± 1.3 months. The average overall survival achieved was very encouraging: 23.2 ± 1.6 months. Multivariate analysis of factors affecting progression-free survival was early stage, response to treatment and full 4 cycles of chemotherapy. Factors affecting overall survival are stage of disease, lymph node metastasis, response to treatment and complete 4 cycles of chemotherapy.

Undesirable effects of concurrent chemoradiotherapy regimens can be well controlled. The most common undesirable effect on the hematopoietic system is leukopenia (grade 3-4 is 31.1%). Thrombocytopenia grade III-IV was found in 7.8%. Undesirable effects on the liver and kidneys are rare, only grade I and II. Other effects related to thoracic radiotherapy such as pneumonia and esophagitis were only mild, no grade III, IV.

Tóm tắt: Tải file

Toàn văn: Tải file

Loading...



Luận án, luận văn, chuyên đề khác

Tên Họ tên Hướng dẫn1 Hướng dẫn2 Ngày bảo vệ
Nghiên cứu chẩn đoán giai đoạn ung thư vòm họng trên chụp cộng hưởng từ Lâm Đông Phong GS.TS. Hoàng Đức Kiệt TS. Trần Thanh Phương
Thực trạng kiến thức, sự tuân thủ của bác sĩ với hướng dẫn điều trị bệnh ĐTĐ típ 2 và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp. (Ngày công bố: 26-11-2024) Lê Văn Trụ PGS.TS. Phạm Huy Tuấn Kiệt PGS.TS. Nguyễn Văn Huy
Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học, sắt huyết thanh và kết quả bổ sung sắt ở người hiến máu nhắc lại tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương. (Ngày công bố: 04-10-2024) Hà Hữu Nguyện PGS.TS. Bùi Thị Mai An TS. Bạch Quốc Khánh
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một đường rạch điều trị bệnh Hirschsprung. (Ngày công bố:04-10-2024) Đào Đức Dũng PGS.TS. Bùi Đức Hậu PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu điều trị teo hậu môn, rò trực tràng – niệu đạo bằng phẫu thuật nội soi kết hợp với đường sau trực tràng giữ nguyên cơ thắt. (Ngày công bố: 04-09-2024) Ngô Duy Minh GS.TS. Nguyễn Thanh Liêm PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng tái nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. (Ngày công bố: 03-08-2024) Nguyễn Thị Thanh Huyền PGS.TS. Chu Thị Hạnh
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng tinh trùng đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm. (Ngày công bố: 31-07-2024) Vũ Thị Tuất GS.TS. Trần Phương Mai PGS.TS. Nguyễn Khang Sơn
Xác định vai trò của HPV và các biến thể trong ung thư cổ tử cung tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương Hoàng Xuân Sơn PGS.TS. Vũ Bá Quyết PGS.TS. Nguyễn Vũ Trung
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ở trẻ em do chấn thương sản khoa. (Ngày công bố: 01/07/2024) Ngô Văn Đoan PGS.TS. Bùi Văn Giang PGS.TS. Nguyễn Hồng Hà
Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung. (Ngày công bố: 20/06/2024) Nguyễn Bá Thiết GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Vũ Văn Du
Đánh giá kết quả hóa xạ trị và chất lượng cuộc sống ở người bệnh ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện K . (Ngày công bố: 04/06/2024) Trần Hùng PGS.TS. Trần Thị Thanh Hương PGS.TS Ngô Thanh Tùng
Nghiên cứu nồng độ IL-6, CRP ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. (Ngày công bố: 25/04/2024) Nguyễn Thị Bích Ngọc PGS.TS. Nguyễn Vĩnh Ngọc PGS.TS. Đặng Thị Hồng Hoa
Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh lao trẻ em theo hướng dẫn của Chương trình chống lao quốc gia. (Ngày công bố: 16/04/2024) Nguyễn Thị Hằng PGS.TS. Đinh Ngọc Sỹ TS. Hoàng Thanh Vân
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học và điều trị phình động mạch não thuộc vòng tuần hoàn sau bằng can thiệp nội mạch. (Ngày công bố: 22-03-2024) Lê Hoàng Kiên GS.TS. Phạm Minh Thông
Nghiên cứu chức năng thất trái trước và sau điều trị tái đồng bộ tim (CRT) ở bệnh nhân suy tim nặng bằng siêu âm đánh dấu mô. (Ngày công bố: 31-01-2024) Hoàng Thị Phú Bằng GS.TS. Đỗ Doãn Lợi PGS.TS. Trương Thanh Hương
Nghiên cứu xây dựng các bảng từ thính lực lời tiếng Việt ứng dụng đo sức nghe lời cho trẻ em tuổi học đường (6 đến 15 tuổi). (Ngày công bố: 05-01-2023) Phạm Tiến Dũng PGS.TS. Cao Minh Thành GS.TS. Nguyễn Văn Lợi
Kết quả điều trị surfactant trong một số bệnh lý gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh và các yếu tố liên quan. (Ngày công bố: 05-01-2024) Chu Lan Hương PGS.TS. Khu Thị Khánh Dung
Nghiên cứu sử dụng vạt đùi trước ngoài trong điều trị khuyết phần mềm phức tạp vùng cổ bàn chân. (Ngày công bố: 02-01-2024) Vũ Thị Dung GS.TS. Trần Thiết Sơn
Nghiên cứu ứng dụng vi phẫu thuật điều trị một số u tầng trước nền sọ bằng đường mở nắp sọ lỗ khóa trên cung mày. (Ngày công bố: 12-12-2023) Nguyễn Trọng Diện PGS.TS. Đồng Văn Hệ
Bất thường thai sản tại Đà Nẵng và Biên Hòa, giá trị của sàng lọc trước sinh để phát hiện trisomy 13, trisomy 18, trisomy 21. (Ngày công bố: 12-12-2023) Trương Quang Vinh PGS.TS. Lưu Thị Hồng PGS.TS. Trần Đức Phấn

009bet
1