Tên chuyên đề: Nghiên cứu phân loại mô bệnh học u thần kinh đệm lan tỏa của não theo WHO 2007. (Ngày công bố: 31-08-2022)
Chuyên ngành:
Giải phẫu bệnh và pháp y - 62720105
Họ tên: Nguyễn Sỹ Lánh
Ngày bảo vệ:
Hướng dẫn 1:PGS.TS. Nguyễn Phúc Cương
Hướng dẫn 2:
TS. Nguyễn Thúy Hương
Tóm tắt tiếng việt:
Những kết luận mới của luận án:
Nghiên cứu 216 trường hợp u thần kinh đệm (UTKĐ) lan tỏa của não thấy tuổi trung bình là 47,42±13,53. Tỷ lệ nam/nữ = 1.16/1. Thùy trán chiếm tỷ lệ cao nhất là 61,90%. Kích thước u trung bình là 54,19±16,25 mm. Ba típ mô bệnh học gặp nhiều nhất là u nguyên bào thần kinh đệm (37,96%), u sao bào giảm biệt hóa (14,35%) và u tế bào thần kinh đệm ít nhánh giảm biệt hóa (13,43%). Độ mô học của khối u chiếm tỷ lệ cao nhất là độ 4 (37,96%). Chỉ số nhân chia để phân biệt UTKĐ lan tỏa độ 2 với độ 3 là 3,5 nhân chia/10 vi trường độ phóng đại lớn và phân biệt độ 3 với độ 4 là 8,5 nhân chia/10 vi trường lớn độ phóng đại lớn. Tỷ lệ bộc lộ dấu ấn IDH1 ở UTKĐ lan tỏa chiếm 58,33%, cao nhất nhóm độ 2 (89,47%) gồm u tế bào thần kinh đệm ít nhánh (90%) và u tế bào thần kinh đệm hỗn hợp (89,47%). Tỷ lệ bộc lộ dấu ấn INA chiếm 34,62%, cao nhất ở nhóm độ 2 (54,76%) gồm u tế bào thần kinh đệm ít nhánh (81,25%) và u tế bào thần kinh đệm ít nhánh giảm biệt hóa (78,95%). Tỷ lệ bộc lộ dấu ấn ATRX chiếm 36,59%, cao nhất ở u sao bào lan tỏa độ 2 (71,43%) và u sao bào giảm biệt hóa (57,14%). Tỷ lệ bộc lộ dấu ấn P53 chiếm 72,22%, cao nhất ở nhóm độ 4 (81,70%) và u sao bào giảm biệt hóa (83,87%), u tế bào thần kinh đệm thể hỗn hợp giảm biệt hóa (82,35%). Tỷ lệ bộc lộ dấu ấn Ki67 chiếm 100% và chỉ số Ki67 để phân biệt UTKĐ lan tỏa độ 2 với độ 3 là 6,5% và độ 3 với độ 4 là 23,5%. Tỷ lệ bộc lộ dấu ấn OLIG2 chiếm 93,06%, cao nhất ở u tế bào thần kinh đệm ít nhánh và u tế bào thần kinh đệm thể hỗn hợp độ 2. Tỷ lệ bộc lộ dấu ấn GFAP chiếm 87,50%, cao nhất ở nhóm độ 2 gồm u sao bào và u tế bào thần kinh đệm thể hỗn hợp. Kiểu hình miễn dịch IDH1(-), INA (-), P53(+) chiếm tỷ lệ cao nhất là 28,46%, hay gặp nhất ở nhóm ở USB giảm biệt hóa và u nguyên bào thần kinh đệm
Tóm tắt tiếng anh:
Studying 216 cases of diffuse gliomas of the brain found the mean age was 47.42±13.53. Male/Female ratio = 1.16/1. The frontal lobe accounted for the highest proportion of 61.9%. The average tumor size was 54.19±16.25 mm. The three most common type of diffuse gliomas were glioblastomas (37,96%), anaplastic astrocytomas (14.35%) and anaplastic oligodendrogliomas (13.43%). Histopathological grade of the tumor accounted for the highest rate was grade 4 (37,96%). The mitotic index to distinguish grade 2 from grade 3 diffuse gliomas was 3.5 / 10 HPF and distinguishing grade 3 from grade 4 diffuse gliomas was 8.5 / 10 HPF. The positive rate of IDH1 in diffuse gliomas was 58.33%, the highest was grade 2 diffuse gliomas (89.47%), including oligodendrogliomas (90%) and oligoastrocytomas (89.47%). The positive rate of INA in diffuse gliomas was 34.62%, the highest in grade 2 diffuse gliomas (54.76%) including oligodendrogliomas (81.25%) and anaplastic oligodendrogliomas (78.95%). The positive rate of ATRX in diffuse gliomas was 36.59%, the highest in grade 2 diffuse astrocytomas (71.43%) and anaplastic astrocytomas (57.14%). The positive rate of P53 in diffuse gliomas was 72.22%, the highest in grade 4 diffuse gliomas (81.70%), anaplastic astrocytomas (83.87%) and anaplastic oligoastrocytomas (82.35%). The positive rate of Ki67 in diffuse gliomas was 100%; the Ki67 index to distinguish grade 2 and 3 diffuse gliomas were 6.5% and grade 3 with grade 4 was 23.5%. The positive rate of OLIG2 in diffuse gliomas was 93,06%, the highest in oligodendrogliomas and oligoastrocytomas. The positive rate of GFAP in diffuse gliomas was 87.50%, was highest in grade 2 diffuse gliomas including astrocytomas and oligoastrocytomas. The highest positive rate of immunohistochemical phenotype IDH1(-)/INA (-)/P53(+) was 28.46%, seen in anaplastic astrocytomas and glioblastomas
Tóm tắt:
Tải file
Toàn văn:
Tải file