Tên chuyên đề: Nghiên cứu mô bệnh học sarcom xương nguyên phát theo phân loại của tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 2013. (Ngày công bố: 29-09-2022)
Chuyên ngành:
Giải phẫu bệnh và pháp y - 62720105
Họ tên: Phạm Thị Hân
Ngày bảo vệ:
Hướng dẫn 1:PGS.TS. Tạ Văn Tờ
Hướng dẫn 2:
Tóm tắt tiếng việt:
- Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam có sử dụng hóa mô miễn dịch để nghiên cứu phân loại MBH của sarcom xương theo phân loại của WHO năm 2013, có đáng giá mối tương quan với kết quả của CĐHA và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới thời gian sống thêm của bệnh nhân sarcom xương.
- Nghiên cứu đã phân típ MBH trên 123 trường hợp sarcom xương nguyên phát. Trong đó, các típ MBH độ cao chiếm 98,4%, đó đó sarcom xương nguyên bào xương chiếm 54,5%, sarcom xương nguyên bào xơ chiếm 15,4%, sarcom xương nguyên bào sụn chiếm 9,8%. Sarcom xương độ thấp chiếm 1,6%. Góc Codman đặc trưng cho sarcom xương độ cao trên CĐHA (p < 0,05). Hình ảnh phồng vỏ xương đặc trưng cho sarcom xương độ thấp trên CĐHA (p < 0,05). Không có sự tương đồng giữa chẩn đoán tổn thương mô mềm trên lâm sàng so với CĐHA (K= - 0,022 [CI95%: -0,04; - 0,0003], p < 0,05). Có sự tương đồng ở mức thấp giữa chẩn đoán tổn thương khớp trên lâm sàng so với trên các phương tiện CĐHA (K = 0,113 [CI95%: -0,002; 0,229], p = 0,05). Phối hợp cả ba phương pháp lâm sàng, CĐHA và giải phẫu bệnh thì tỷ lệ chẩn đoán đúng là 100%.
Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới thời gian sống thêm của người bệnh trong nghiên cứu: Thời gian sống thêm toàn bộ sau 3 năm là 63,0%, sau 5 năm là 44,7%. Giai đoạn Enneking và phương pháp điều trị có ý nghĩa tiên lượng độc lập với xác suất sống thêm toàn bộ. Vị trí u, kích thước u và diện tổn thương của u có mối tương quan có ý nghĩa thống kê với tiên lượng bệnh trong phân tích đa biến (p ≈ 0,05) nhưng không tìm thấy mối tương quan trong phân tích đơn biến. Nghiên cứu chưa tìm thấy mối tương quan giữa típ MBH và độ mô học với tiên lượng sống thêm toàn bộ.
Tóm tắt tiếng anh:
- This is the first study in Vietnam that applies histopathology, immunohistochemistry in the diagnosis of osteosarcomas according to the classification of the World Health Organization in 2013.
- The study analyzed 123 cases of primary osteosarcoma. High-grade subtypes accounted for 98.4%. Among them osteoblastic osteosarcoma accounted for 54.5%, osteoblastic osteosarcoma accounted for 15.4%, and chondroblastoma accounted for 9.8%. Low-grade osteosarcoma accounts for 1.6%. Codman's angle is typical for high-grade osteosarcoma (p < 0.05). Cortical swelling is typical for low-grade bone sarcomas (p < 0.05). There was no similarity between the clinical diagnosis of soft tissue injury compared with the baseline (k= - 0.022 [CI95%: -0.04; - 0.0003, p < 0.05). There was a low level of similarity between the clinical diagnosis of joint damage compared with those on the diagnostic means (k = 0.113 [CI95%: -0.002; 0.229], p = 0.05). Combining all three methods of clinical, physical examination, and pathology, the correct diagnosis rate is 100%.
- Analysis of some factors affecting the survival time of patients in the study: The overall survival time after 3 years was 63.0% after 5 years was 44.7%. Enneking stages and treatment methods have independent prognostic significance. Tumor location, tumor size, and affected range were statistically significantly correlated with disease prognosis in multivariate analysis (p ≈ 0.05), but no correlation was found in univariate analysis. The study did not find the correlation between histology types and grades with overall survival.
Tóm tắt:
Tải file
Toàn văn:
Tải file