Trang chủ  |   Lịch  |   Email  |  
009bet
Tên chuyên đề: Nghiên cứu thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch và các yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa. (Ngày công bố: 02/10/2023)

Chuyên ngành: Sản phụ khoa - 62720131

Họ tên: Nguyễn Thị Thu Phương

Ngày bảo vệ:

Hướng dẫn 1:PGS.TS. Phạm Bá Nha

Hướng dẫn 2: PGS.TS. Đinh Thị Thu Hương

Tóm tắt tiếng việt:

- Đây là nghiên cứu khoa học đầu tiên tại Việt Nam về thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa.

- Xác định được tỷ lệ, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã chỉ ra một số yếu tố nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa. Từ đó làm cơ sở dữ liệu giúp các bác sĩ Sản Phụ khoa chú trọng đến nguy cơ mắc bệnh, quan tâm tới công tác chẩn đoán và điều trị dự phòng cho bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa có nguy cơ. 

- Kết quả nghiên cứu xác định được tỷ lệ mắc huyết khối tĩnh mạch sâu trên bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa tại bệnh viện Bạch Mai là 6,2 %; trong đó có một trường hợp thuyên tắc phổi chiếm 3,03% số ca mắc huyết khối tĩnh mạch sâu và 1,9%o số trường hợp phẫu thuật phụ khoa. Triệu chứng đau chân [Bắp chân/Homan (+)] xuất hiện nhiều nhất trên các bệnh nhân mắc huyết khối tĩnh mạch sâu có triệu chứng (39,39%). Triệu chứng khó thở, ho khan khi hít sâu là triệu chứng nổi bật nhất trên bệnh nhân mắc thuyên tắc phổi. Huyết khối tĩnh mạch sâu xuất hiện nhiều nhất ở tĩnh mạch cơ dép (66,67%), vị trí chân trái (36,36%). Thời gian phát hiện huyết khối gặp chủ yếu sau phẫu thuật phụ khoa là 1 - 5 ngày (66,67%). Xét nghiệm D-Dimer kết hợp Siêu âm Doppler mạch giúp tăng việc phát hiện huyết khối tĩnh mạch sâu trên bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa.

- Các yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ mắc thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên bệnh nhân phẫu thuật phụ khoa chủ yếu là: Tuổi trên 45; Làm các công việc lao động thể lực nặng; Bệnh lý u xơ tử cung, ung thư buồng trứng; Tính chất giải phẫu bệnh ác tính; Các phẫu thuật liên quan tới tử cung; Số yếu tố nguy cơ mắc phải; Các bệnh mắc phải: suy tim mạn, tiền sử chấn thương (cột sống, tủy sống, chi dưới), mất máu nhiều trong phẫu thuật, tăng huyết áp, đái tháo đường

Tóm tắt tiếng anh:

- This is the first scientific study in Vietnam on venous thromboembolism in gynecological surgery patients.

- Identifying the prevalence, clinical and paraclinical characteristics of deep vein thrombosis in gynecological surgery patients at Bach Mai hospital and the risk factors.

- We identified rate of deep vein thrombosis in gynecological surgery patients at Bach Mai hospital is 6.2%. In which, there was a case of pulmonary embolism accounting for 3.03% of cases of deep vein thrombosis & 1,9%o of gynecological surgery patients. The symptom of leg pain [Calf/Homan (+)] is the most common symptom in patients with symptomatic deep vein thrombosis (39.39%). Symptoms of dyspnea, dry cough when taking a deep breath are the most prominent symptoms in patients with pulmonary embolism. Deep vein thrombosis occurs most often in the sandal muscle vein (66.67%), left leg position (36.36%). The time to detect thrombosis after gynecological surgery is 1-5 days (66.67%). D-dimer test combined with Doppler ultrasound helps to increase the detection of deep vein thrombosis in gynecological surgery patients.

- The risk factors that increase the incidence of venous thromboembolism in gynecological surgery patients are mainly: Above 45 years old; Do heavy physical labor; Anatomical properties of malignancy; Uterine fibroids, ovarian cancer; Uterine related surgery; Number of acquired risk factors; Acquired diseases: chronic heart failure, history of trauma (spine, spinal cord, lower extremities), history of orthopedic surgery (hip/knee surgery, arthroscopic surgery), much blood loss in surgery, high blood pressure, diabetes.

 

Tóm tắt: Tải file

Toàn văn: Tải file

Loading...



Luận án, luận văn, chuyên đề khác

Tên Họ tên Hướng dẫn1 Hướng dẫn2 Ngày bảo vệ
Nghiên cứu chẩn đoán giai đoạn ung thư vòm họng trên chụp cộng hưởng từ Lâm Đông Phong GS.TS. Hoàng Đức Kiệt TS. Trần Thanh Phương
Thực trạng kiến thức, sự tuân thủ của bác sĩ với hướng dẫn điều trị bệnh ĐTĐ típ 2 và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp. (Ngày công bố: 26-11-2024) Lê Văn Trụ PGS.TS. Phạm Huy Tuấn Kiệt PGS.TS. Nguyễn Văn Huy
Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học, sắt huyết thanh và kết quả bổ sung sắt ở người hiến máu nhắc lại tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương. (Ngày công bố: 04-10-2024) Hà Hữu Nguyện PGS.TS. Bùi Thị Mai An TS. Bạch Quốc Khánh
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một đường rạch điều trị bệnh Hirschsprung. (Ngày công bố:04-10-2024) Đào Đức Dũng PGS.TS. Bùi Đức Hậu PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu điều trị teo hậu môn, rò trực tràng – niệu đạo bằng phẫu thuật nội soi kết hợp với đường sau trực tràng giữ nguyên cơ thắt. (Ngày công bố: 04-09-2024) Ngô Duy Minh GS.TS. Nguyễn Thanh Liêm PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng tái nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. (Ngày công bố: 03-08-2024) Nguyễn Thị Thanh Huyền PGS.TS. Chu Thị Hạnh
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng tinh trùng đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm. (Ngày công bố: 31-07-2024) Vũ Thị Tuất GS.TS. Trần Phương Mai PGS.TS. Nguyễn Khang Sơn
Xác định vai trò của HPV và các biến thể trong ung thư cổ tử cung tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương Hoàng Xuân Sơn PGS.TS. Vũ Bá Quyết PGS.TS. Nguyễn Vũ Trung
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ở trẻ em do chấn thương sản khoa. (Ngày công bố: 01/07/2024) Ngô Văn Đoan PGS.TS. Bùi Văn Giang PGS.TS. Nguyễn Hồng Hà
Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung. (Ngày công bố: 20/06/2024) Nguyễn Bá Thiết GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Vũ Văn Du
Đánh giá kết quả hóa xạ trị và chất lượng cuộc sống ở người bệnh ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện K . (Ngày công bố: 04/06/2024) Trần Hùng PGS.TS. Trần Thị Thanh Hương PGS.TS Ngô Thanh Tùng
Nghiên cứu nồng độ IL-6, CRP ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. (Ngày công bố: 25/04/2024) Nguyễn Thị Bích Ngọc PGS.TS. Nguyễn Vĩnh Ngọc PGS.TS. Đặng Thị Hồng Hoa
Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh lao trẻ em theo hướng dẫn của Chương trình chống lao quốc gia. (Ngày công bố: 16/04/2024) Nguyễn Thị Hằng PGS.TS. Đinh Ngọc Sỹ TS. Hoàng Thanh Vân
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học và điều trị phình động mạch não thuộc vòng tuần hoàn sau bằng can thiệp nội mạch. (Ngày công bố: 22-03-2024) Lê Hoàng Kiên GS.TS. Phạm Minh Thông
Nghiên cứu chức năng thất trái trước và sau điều trị tái đồng bộ tim (CRT) ở bệnh nhân suy tim nặng bằng siêu âm đánh dấu mô. (Ngày công bố: 31-01-2024) Hoàng Thị Phú Bằng GS.TS. Đỗ Doãn Lợi PGS.TS. Trương Thanh Hương
Nghiên cứu xây dựng các bảng từ thính lực lời tiếng Việt ứng dụng đo sức nghe lời cho trẻ em tuổi học đường (6 đến 15 tuổi). (Ngày công bố: 05-01-2023) Phạm Tiến Dũng PGS.TS. Cao Minh Thành GS.TS. Nguyễn Văn Lợi
Kết quả điều trị surfactant trong một số bệnh lý gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh và các yếu tố liên quan. (Ngày công bố: 05-01-2024) Chu Lan Hương PGS.TS. Khu Thị Khánh Dung
Nghiên cứu sử dụng vạt đùi trước ngoài trong điều trị khuyết phần mềm phức tạp vùng cổ bàn chân. (Ngày công bố: 02-01-2024) Vũ Thị Dung GS.TS. Trần Thiết Sơn
Nghiên cứu ứng dụng vi phẫu thuật điều trị một số u tầng trước nền sọ bằng đường mở nắp sọ lỗ khóa trên cung mày. (Ngày công bố: 12-12-2023) Nguyễn Trọng Diện PGS.TS. Đồng Văn Hệ
Bất thường thai sản tại Đà Nẵng và Biên Hòa, giá trị của sàng lọc trước sinh để phát hiện trisomy 13, trisomy 18, trisomy 21. (Ngày công bố: 12-12-2023) Trương Quang Vinh PGS.TS. Lưu Thị Hồng PGS.TS. Trần Đức Phấn

009bet
1