Trang chủ  |   Lịch  |   Email  |  
009bet
Tên chuyên đề: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt khối tá tràng đầu tụy điều trị u vùng bóng Vater. (Ngày công bố: 09/02/2021)

Chuyên ngành: Ngoại tiêu hóa - 62720125

Họ tên: Trần Quế Sơn

Ngày bảo vệ:

Hướng dẫn 1:PGS.TS Nguyễn Tiến Quyết

Hướng dẫn 2: GS.TS Trần Bình Giang

Tóm tắt tiếng việt:

1. Những đóng góp mới về khoa học, lý luận

Nghiên cứu áp dụng những tiến bộ của phẫu thuật ít xâm hại điều trị bệnh lý u vùng bóng Vater. Kết quả nghiên cứu có giá trị lâm sàng, đặc biệt với những cơ sở ngoại khoa lần đầu triển khai kỹ thuật này.

Kết quả thu được của luận án góp phần vào việc hoàn thiện quy trình và kỹ năng phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư vùng bóng Vater.

2. Những luận điểm chính rút ra từ kết quả nghiên cứu.

Chỉ định phẫu thuật nội soi hỗ trợ cho khối u ở vị trí bóng Vater (80%), u đường mật (13,3%) và u đầu tụy (6,7%), kích thước u < 35 mm (100%) và chưa có dấu hiệu xâm lần mạch máu.

Tai biến: chảy máu (13,3%), đứt động mạch mạc treo tràng trên (3,3%), thủng tá tràng (3,3%). Mất máu trong mổ 350 mL, rạch da 7,2 cm (5 – 8 cm), số hạch nạo vét được từ 7 – 20 hạch, trung bình 14,8 hạch. Chuyển mổ mở (20%), mổ lại (16,6%), tử vong (8,3%), biến chứng chung (50%), rò tụy 25%, rò mật (4,2%), chảy máu ổ bụng (4,2%), chảy máu miệng nối tuy – ruột (4,2%), chậm lưu thông dạ dày (8,3%), nằm viện trung bình 19,5 ngày.

Chất lượng cuộc sống sau mổ đạt 81% tốt và khá. Sống thêm trung bình 28,3 tháng. Thời gian sống thêm của nhóm N0 dài hơn có ý nghĩa so với nhóm N1 (35,9 so với 12,4 tháng). Có sự khác biệt về thời gian sống thêm theo giai đoạn IB, IIA và IIB (35.6, 26.5 và 12.4 tháng).

Kết quả cho thấy phẫu thuật nội soi hỗ trợ trong cắt ung thư vùng bóng Vater là rất phức tạp, khó khăn, có tính khả thi nhưng có tỉ lệ tai biến, biến chứng cao ngay cả với các phẫu thuật viên có kinh nghiệm, cần thận trọng và chỉ nên thực hiện tại các cơ sở ngoại khoa chuyên sâu.

 

Tóm tắt tiếng anh:

1. Some new contributions in science, reasoning:

Researching apply the advances of minimally invasive surgery to perform periampullary Vater tumors. The research results are scientific value and valuable clinical experience, especially for first-time surgical facilities implementing this complicated technique.

The results of the thesis contribute to perfecting the procedure and skills of laparoscopic pancreaticoduodenectomy.

2. New arguments drawn from research results:

Laparoscopic assisted pancreaticoduodenectomy (LAPD) is the treatment for malignant tumors of the ampulla of Vater (80%), the lower end of the common bile duct (13.3%) and pancreatic head tumors (6.7%). Tumors size < 35 mm and no signs of vascular invasion was the best choice for this technique.

Major complications were bleeding (13.3%), SMA rupture (3.3%) and duodenal perforation (3.3%). Estimated blood loss was 350ml. Upper median incision was 7.2 cm. Conversion to open PD was required in 6 patients (20%) as a result of intraoperative bleeding and difficult dissection. Four patients required reoperation (16.6%). There was two patients in-hospital mortality (8.3%). The average of hospital stay was 19.5 days (9 to 64 day). The overall morbidity was 50%, included pancreatic fistula 25%, biliary fistula (4.2%), intra-abdominal bleeding (4.2%), intestinal bleeding (4.2%), delayed gastric emptying (8.3%).

Quality of life (QLQ-C30) was excellence and good level (81%). Kaplan-Meier curves for long-term survival was 28.3 months. The survival time of the N0 group was significantly longer than that of N1 group (35.9 versus 12.4 months). There was a significant difference in long-term survival between I-B, II-A and II-B stage group (35.6, 26.5 and 12.4 months, respectively)

The results show that LAPD is a complicated technique, difficult, feasible but has a high rate of complications and morbidity even for expert surgeons. LAPD should be used with caution and done in high volume surgery center.

Tóm tắt: Tải file

Toàn văn: Tải file

Loading...



Luận án, luận văn, chuyên đề khác

Tên Họ tên Hướng dẫn1 Hướng dẫn2 Ngày bảo vệ
Nghiên cứu hiệu quả của Adrogel bôi da trong kích thích buồng trứng ở người bệnh đáp ứng kém buồng trứng Hoàng Quốc Huy GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Hồ Sỹ Hùng 27-12-2021
Nghiên cứu điều trị rách chóp xoay bằng kỹ thuật nội soi khâu gân Mason Allen cải biên và tạo vi tổn thương tại diện bám Nguyễn Hữu Mạnh GS.TS. Trần Trung Dũng 10-12-2021
Đánh giá kết quả phẫu thuật NUSS có nội soi hỗ trợ điều trị bệnh lõm ngực bẩm sinh tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức Nguyễn Thế May PGS.TS. Đoàn Quốc Hưng 21-06-2021
“Xác định một số gen, phân tử có liên quan đến hội chứng SJS/TEN ở người Việt Nam” Trần Thị Huyền PGS. TS. Phạm Thị Lan GS. Riichiro Abe 11-05-2021
Nghiên cứu chẩn đoán giai đoạn ung thư vòm họng trên chụp cộng hưởng từ Lâm Đông Phong GS.TS. Hoàng Đức Kiệt TS. Trần Thanh Phương
Thực trạng kiến thức, sự tuân thủ của bác sĩ với hướng dẫn điều trị bệnh ĐTĐ típ 2 và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp. (Ngày công bố: 26-11-2024) Lê Văn Trụ PGS.TS. Phạm Huy Tuấn Kiệt PGS.TS. Nguyễn Văn Huy
Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học, sắt huyết thanh và kết quả bổ sung sắt ở người hiến máu nhắc lại tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương. (Ngày công bố: 04-10-2024) Hà Hữu Nguyện PGS.TS. Bùi Thị Mai An TS. Bạch Quốc Khánh
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một đường rạch điều trị bệnh Hirschsprung. (Ngày công bố:04-10-2024) Đào Đức Dũng PGS.TS. Bùi Đức Hậu PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu điều trị teo hậu môn, rò trực tràng – niệu đạo bằng phẫu thuật nội soi kết hợp với đường sau trực tràng giữ nguyên cơ thắt. (Ngày công bố: 04-09-2024) Ngô Duy Minh GS.TS. Nguyễn Thanh Liêm PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng tái nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. (Ngày công bố: 03-08-2024) Nguyễn Thị Thanh Huyền PGS.TS. Chu Thị Hạnh
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng tinh trùng đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm. (Ngày công bố: 31-07-2024) Vũ Thị Tuất GS.TS. Trần Phương Mai PGS.TS. Nguyễn Khang Sơn
Xác định vai trò của HPV và các biến thể trong ung thư cổ tử cung tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương Hoàng Xuân Sơn PGS.TS. Vũ Bá Quyết PGS.TS. Nguyễn Vũ Trung
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ở trẻ em do chấn thương sản khoa. (Ngày công bố: 01/07/2024) Ngô Văn Đoan PGS.TS. Bùi Văn Giang PGS.TS. Nguyễn Hồng Hà
Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung. (Ngày công bố: 20/06/2024) Nguyễn Bá Thiết GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Vũ Văn Du
Đánh giá kết quả hóa xạ trị và chất lượng cuộc sống ở người bệnh ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện K . (Ngày công bố: 04/06/2024) Trần Hùng PGS.TS. Trần Thị Thanh Hương PGS.TS Ngô Thanh Tùng
Nghiên cứu nồng độ IL-6, CRP ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. (Ngày công bố: 25/04/2024) Nguyễn Thị Bích Ngọc PGS.TS. Nguyễn Vĩnh Ngọc PGS.TS. Đặng Thị Hồng Hoa
Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh lao trẻ em theo hướng dẫn của Chương trình chống lao quốc gia. (Ngày công bố: 16/04/2024) Nguyễn Thị Hằng PGS.TS. Đinh Ngọc Sỹ TS. Hoàng Thanh Vân
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học và điều trị phình động mạch não thuộc vòng tuần hoàn sau bằng can thiệp nội mạch. (Ngày công bố: 22-03-2024) Lê Hoàng Kiên GS.TS. Phạm Minh Thông
Nghiên cứu chức năng thất trái trước và sau điều trị tái đồng bộ tim (CRT) ở bệnh nhân suy tim nặng bằng siêu âm đánh dấu mô. (Ngày công bố: 31-01-2024) Hoàng Thị Phú Bằng GS.TS. Đỗ Doãn Lợi PGS.TS. Trương Thanh Hương
Nghiên cứu xây dựng các bảng từ thính lực lời tiếng Việt ứng dụng đo sức nghe lời cho trẻ em tuổi học đường (6 đến 15 tuổi). (Ngày công bố: 05-01-2023) Phạm Tiến Dũng PGS.TS. Cao Minh Thành GS.TS. Nguyễn Văn Lợi

009bet
1