Trang chủ  |   Lịch  |   Email  |  
009bet
Tên chuyên đề: Nghiên cứu khả năng nghe hiểu của trẻ cấy điện cực ốc tai sau huấn luyệnz. (Ngày công bố: 03/02/2021)

Chuyên ngành: Tai – Mũi- Họng - 62720155

Họ tên: Lê Hồng Anh

Ngày bảo vệ:

Hướng dẫn 1:PGS.TS.Lương Hồng Châu

Hướng dẫn 2:

Tóm tắt tiếng việt:

1. Luận án đã đóng góp cho ngành Tai Thần Kinh, ngành Tai Mũi Họng, ngành Thính học và Ngôn ngữ học một bộ từ thử Tiếng Việt đầu tiên, rất có giá trị và độ tin cậy cao, dễ áp dụng và đã áp dụng BTT đó để đánh giá khả năng nghe hiểu của trẻ cấy ĐCOT sau huấn luyện.

2. Kết quả đạt được: Nghiên cứu đã xây dựng BTT Tiếng Việt cho trẻ dưới 6 tuổi có ý nghĩa thực tiễn trong lượng giá kết quả cho BN cấy ĐCOT sau huấn luyện: Nghiên cứu xây dựng 3 BTT Tiếng Việt đơn âm phương ngữ Bắc Bộ cho 3 lứa tuổi của trẻ tiền học đường, mỗi BTT gồm 2 danh sách thử gồm 50 từ đơn, mỗi danh sách thử có 25 từ thử có ảnh minh họa tương ứng. Các BTT này phù hợp về mặt phát triển ngôn ngữ, trí tuệ, khả năng phát âm cũng như văn hoá Tiếng Việt. Các BTT được cân bằng âm học chuẩn, danh sách thử có tỷ lệ cao: trung: thấp hợp lý. Thời gian đo tính nhanh, thuận tiện, hợp lý, phù hợp với khả năng tập trung của trẻ nhỏ.

3. Kết quả đạt được: Nghiên cứu đã đánh giá được khả năng nghe - hiểu của trẻ cấy ĐCOT sau huấn luyện: Kết quả sức nghe đơn âm sau huấn luyện: Trước PT cấy ĐCOT, 100% BN điếc từ mức độ nặng tới sâu. Sau PT cấy ĐCOT, ngưỡng nghe đơn âm tốt lên nhanh và đạt mức ổn định nhất sau 24 tháng: Nhóm 1 (dưới 3 tuổi): Ngưỡng nghe đạt 21,5 ± 9,0 dB. Nhóm 2 (từ 3-6 tuổi): Ngưỡng nghe đạt 24,8 ± 8,7 dB. Kết quả đánh giá khả năng nghe - hiểu bằng 6 âm Lings: Nhóm 1:Sau 24 tháng 98,1% có khả năng hiểu. Nhóm 2: Sau 24 tháng 94,1% có khả năng hiểu. Kết quả khả năng nghe - hiểu đánh giá bằng BTT. Nhóm 1: Sau 24 tháng, kết quả nghe hiểu trung bình: BTT 1: 93,62 ± 15,06 %; BTT 2: 86,91± 22,14%; BTT 3: 77,51 ± 25,86%. Sau 24 tháng, đánh giá theo mức độ : Đạt xuất sắc  BTT 1 : 83%; BTT 2: 75,5%; BTT 3 : 41,5%, kém: BTT 1: 1,9%; BTT 2: 13,2%; BTT 3: 17%. Sau 24 tháng, kết quả phát âm trung bình: BTT 1: 72,68 ± 29,06%; BTT 2: 56,79± 33,49%; BTT 3: 45,94 ± 30,78%. Nhóm 2: Sau 24 tháng, kết quả nghe hiểu trung bình: BTT 1: 91,29 ± 14,18%; BTT 2: 90,2 ± 12,51%; BTT 3: 70,18 ± 29,71%. Sau 24 tháng, đánh giá theo mức độ: Đạt xuất sắc với BTT 1: 73,5%; BTT 2: 90%; BTT 3 : 41,2%, kém chỉ còn: BTT 1: 2,9%; BTT 2: 8,8%; BTT 3: 11,8%. Sau 24 tháng, Kết quả phát âm trung bình: BTT 1: 62,47 ± 24,58 %; BTT 2: 46,59± 20,35%; BTT 3: 39,82 ± 29,18%. Như vậy sau 24 tháng trị liệu ngôn ngữ cho trẻ cấy ĐCOT, khả năng nghe-hiểu, phát âm của trẻ đạt tiến bộ vượt bậc. Nhiều BN đuổi kịp sự phát triển thính giác, ngôn ngữ lời nói của lứa tuổi bình thường. Có nghĩa là tuổi nghe và tuổi đời trùng với nhau.

Tóm tắt tiếng anh:

New contributions of the thesis:

1. The thesis has contributed to the specialization of Neurotology, Otorhinolaryngology, the specialization of Audiology and Linguistics with a first Vietnamese Words List (WL), which is very valuable and reliable, easy to apply and has applied the Words List to evaluation of hearing ability & comprehension in children using cochlear implants after speech therapy.

2. The achieved results: The study has built a Vietnamese Words List for children under 6 years of age with practical significance in the evaluation of results for patients with cochlear implant after training: The study has built 3 sets of the Words List of Vietnamese monosyllabic Northern dialects for 3 ages of preschool children, each Words List includes 2 test lists of 50 single words, each test list has 25 test words with corresponding illustration image. These test words are suitable for language development, intellect, pronunciation as well as Vietnamese culture. The test word sets are acoustically well balanced, the test list has a reasonably high: mid: low ratios. The measurement time is fast, convenient, and reasonable, suitable for the ability of young children to focus.

3. The achieved results: The study has evaluated the hearing and understanding ability of children with cochlear implants after training: Postoperative PTA: Before cochlear implant, 100% of patients were deaf from severe to deep levels. After cochlear implant, PTA improved rapidly and reached the most stable level after 24 months: Group 1 (under 3 years old): PTA 21.5 ± 9.0 dB. Group 2 (3-6 years old): PTA 24.8 ± 8.7 dB. Results of the evaluation of hearing ability & comprehension with 6 Lings sounds: Group 1: After 24 months, 98.1%: understand. Group 2: After 24 months, 94.1%: understand. Results of the evaluation of hearing ability & comprehension with Words List. Group 1: After 24 months, average hearing ability & comprehension rate with WL1: 93.62 ± 15.06%; WL2: 86.91 ± 22.14%; WL3: 77.51 ± 25.86%. After 24 months, assessed by the degree: Excellent level of WL1: 83%; WL2: 75.5%; WL3: 41.5%, poor level: WL1: 1.9%; WL2: 13,2%; WL3: 17%. After 24 months, the result of average pronunciation is: WL1: 72.68 ± 29.06%; WL2: 56.79 ± 33.49%; WL3: 45.94 ± 30.78%. Group 2: After 24 months, average hearing ability & comprehension rate with WL1: 91.29 ± 14.18%; WL2: 90.2 ± 12.51%; WL3: 70.18 ± 29.71%. After 24 months, assessed by the degree: Excellent level of WL1: 73.5%; WL2: 90%; WL3: 41.2%, Poor level: WL1: 2.9%; WL2: 8.8%; WL3: 11.8%. After 24 months, the result of average pronunciation is: WL1: 62.47 ± 24.58 %; WL2: 46.59± 20.35%; WL3: 39.82 ± 29.18%. Therefore, after 24 months of speech therapy for children with cochlear implants, the child's ability to hear, understand, and pronounce has made great progress. Many patients keep up with normal age hearing and speech language development. That means hearing age and age coincide.

Tóm tắt: Tải file

Toàn văn: Tải file

Loading...



Luận án, luận văn, chuyên đề khác

Tên Họ tên Hướng dẫn1 Hướng dẫn2 Ngày bảo vệ
Nghiên cứu hiệu quả của Adrogel bôi da trong kích thích buồng trứng ở người bệnh đáp ứng kém buồng trứng Hoàng Quốc Huy GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Hồ Sỹ Hùng 27-12-2021
Nghiên cứu điều trị rách chóp xoay bằng kỹ thuật nội soi khâu gân Mason Allen cải biên và tạo vi tổn thương tại diện bám Nguyễn Hữu Mạnh GS.TS. Trần Trung Dũng 10-12-2021
Đánh giá kết quả phẫu thuật NUSS có nội soi hỗ trợ điều trị bệnh lõm ngực bẩm sinh tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức Nguyễn Thế May PGS.TS. Đoàn Quốc Hưng 21-06-2021
“Xác định một số gen, phân tử có liên quan đến hội chứng SJS/TEN ở người Việt Nam” Trần Thị Huyền PGS. TS. Phạm Thị Lan GS. Riichiro Abe 11-05-2021
Nghiên cứu chẩn đoán giai đoạn ung thư vòm họng trên chụp cộng hưởng từ Lâm Đông Phong GS.TS. Hoàng Đức Kiệt TS. Trần Thanh Phương
Thực trạng kiến thức, sự tuân thủ của bác sĩ với hướng dẫn điều trị bệnh ĐTĐ típ 2 và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp. (Ngày công bố: 26-11-2024) Lê Văn Trụ PGS.TS. Phạm Huy Tuấn Kiệt PGS.TS. Nguyễn Văn Huy
Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học, sắt huyết thanh và kết quả bổ sung sắt ở người hiến máu nhắc lại tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương. (Ngày công bố: 04-10-2024) Hà Hữu Nguyện PGS.TS. Bùi Thị Mai An TS. Bạch Quốc Khánh
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một đường rạch điều trị bệnh Hirschsprung. (Ngày công bố:04-10-2024) Đào Đức Dũng PGS.TS. Bùi Đức Hậu PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu điều trị teo hậu môn, rò trực tràng – niệu đạo bằng phẫu thuật nội soi kết hợp với đường sau trực tràng giữ nguyên cơ thắt. (Ngày công bố: 04-09-2024) Ngô Duy Minh GS.TS. Nguyễn Thanh Liêm PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng tái nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. (Ngày công bố: 03-08-2024) Nguyễn Thị Thanh Huyền PGS.TS. Chu Thị Hạnh
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng tinh trùng đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm. (Ngày công bố: 31-07-2024) Vũ Thị Tuất GS.TS. Trần Phương Mai PGS.TS. Nguyễn Khang Sơn
Xác định vai trò của HPV và các biến thể trong ung thư cổ tử cung tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương Hoàng Xuân Sơn PGS.TS. Vũ Bá Quyết PGS.TS. Nguyễn Vũ Trung
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ở trẻ em do chấn thương sản khoa. (Ngày công bố: 01/07/2024) Ngô Văn Đoan PGS.TS. Bùi Văn Giang PGS.TS. Nguyễn Hồng Hà
Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung. (Ngày công bố: 20/06/2024) Nguyễn Bá Thiết GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Vũ Văn Du
Đánh giá kết quả hóa xạ trị và chất lượng cuộc sống ở người bệnh ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện K . (Ngày công bố: 04/06/2024) Trần Hùng PGS.TS. Trần Thị Thanh Hương PGS.TS Ngô Thanh Tùng
Nghiên cứu nồng độ IL-6, CRP ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. (Ngày công bố: 25/04/2024) Nguyễn Thị Bích Ngọc PGS.TS. Nguyễn Vĩnh Ngọc PGS.TS. Đặng Thị Hồng Hoa
Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh lao trẻ em theo hướng dẫn của Chương trình chống lao quốc gia. (Ngày công bố: 16/04/2024) Nguyễn Thị Hằng PGS.TS. Đinh Ngọc Sỹ TS. Hoàng Thanh Vân
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học và điều trị phình động mạch não thuộc vòng tuần hoàn sau bằng can thiệp nội mạch. (Ngày công bố: 22-03-2024) Lê Hoàng Kiên GS.TS. Phạm Minh Thông
Nghiên cứu chức năng thất trái trước và sau điều trị tái đồng bộ tim (CRT) ở bệnh nhân suy tim nặng bằng siêu âm đánh dấu mô. (Ngày công bố: 31-01-2024) Hoàng Thị Phú Bằng GS.TS. Đỗ Doãn Lợi PGS.TS. Trương Thanh Hương
Nghiên cứu xây dựng các bảng từ thính lực lời tiếng Việt ứng dụng đo sức nghe lời cho trẻ em tuổi học đường (6 đến 15 tuổi). (Ngày công bố: 05-01-2023) Phạm Tiến Dũng PGS.TS. Cao Minh Thành GS.TS. Nguyễn Văn Lợi

009bet
1