Trang chủ  |   Lịch  |   Email  |  
009bet
Tên chuyên đề: Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu nụ cười và xây dựng một số tiêu chuẩn đánh giá nụ cười hài hoà cho người Kinh độ tuổi 18 – 25. (Ngày công bố: 13/08/2021)

Chuyên ngành: Răng – Hàm – Mặt - 62720601

Họ tên: Phạm Thị Thanh Bình

Ngày bảo vệ:

Hướng dẫn 1:TS. Hà Anh Đức

Hướng dẫn 2: PGS.TS. Hoàng Việt Hải

Tóm tắt tiếng việt:

Những kết luận mới của luận án:

  1. Đặc điểm hình thái nụ cười nhóm cộng đồng người Kinh độ tuổi 18-25:
  • Hầu hết các kích thước ngang và đứng của nam đều cao hơn của nữ, trừ chiều cao đường cong môi trên của nữ cao hơn nam, tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
  • Nụ cười ở nữ giới trong cộng đồng nghiên cứu mềm mại hơn với đường cong môi trên hướng lên trên nhiều hơn, chiều cao môi trên lớn hơn, ít lộ răng hàm dưới hơn, tỉ lệ đường cười cao lớn hơn, đường cười thấp ít hơn so với nam.
  • Tỉ lệ chiều cao cười/độ rộng miệng khi cười (SH/SW) ở nam (0,19) lớn hơn ở nữ (0,17) với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05).
  • Tỉ lệ đường cười cao là 22,08%, trong đó nữ lớn hơn nam, tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Cung cười phẳng và song song chiếm đa số (58,55% và 46,0%), không có sự khác biệt giữa nam và nữ. Phần lớn các đối tượng có đường cong môi trên hướng lên trên (64,17%), trong đó nữ cao hơn nam, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Nụ cười không bộc lộ đến răng hàm lớn thứ nhất hàm trên là phổ biến (90,92%), không có khác biệt giữa nam và nữ.
  1. Xây dựng các tiêu chuẩn của nụ cười hài hoà cho người Kinh:

Nụ cười hài hòa là không phổ biến trong cộng đồng với tỉ lệ 27,83%, trong đó nam (30,5%) cao hơn nữ (25,17%).

Một nụ cười được đánh giá là hài hòa phải thỏa mãn được các tiêu chuẩn của xã hội (định tính) và tiêu chuẩn về mặt khoa học (định lượng): Nụ cười tự nhiên, cân đối. Không sai khớp cắn nặng, không lệch đường giữa nhiều (dưới 2 mm); Răng đều đặn, trắng, sạch. Kích thước và hình dáng răng tương xứng với khuôn mặt. Răng không chìa, không thưa (đa số không thích răng khểnh); Miệng cười rộng, lộ 8-10 răng. Khuôn miệng khi cười có chiều cao nụ cười nhỏ so với độ rộng miệng khi cười thì hài hòa hơn; Đường cười trung bình là đẹp nhất, hoặc có lộ một chút lợi viền (1-2mm), lợi hồng; Cung cười song song. Khoé miệng kéo sang 2 bên và lên trên. Nếu có lúm đồng tiền ở 1 bên má sẽ đẹp và nụ cười mềm mại hơn; Đường cong môi trên hướng lên trên hoặc thẳng; Không lộ răng hàm lớn thứ nhất hàm trên; Không lộ răng hàm dưới; Môi trên đủ dày; Nhu cầu thẩm mỹ, làm đẹp ngày một lớn nên các tiêu chí thẩm mỹ về nụ cười là ngày một tăng, thay đổi theo thời gian.

Tóm tắt tiếng anh:

New conclusions of thesis:

1.    Smile morphological features of the Kinh community aged 18-25:

-  Most of the horizontal and vertical dimensions of men are higher than those of women, except for the height of the upper lip curve, but the difference is not statistically significant with p>0.05.

-  Smiles among women in the research community are softer with more upward upper lip curves, larger upper lip height, less lower teeth exposure, greater ratios of high smile lines, lower ratios of low smile lines, compared to men.

-  The ratio of smiling height/smile width (SH/SW) in men (0.19) is greater than that in women (0.17) with statistically significant differences (p<0.05).

-  The ratio of high smile line is 22.08%, of which the proportion for women is greater than that for men, however the difference is not statistically significant. Flat and parallel smile arcs account for the majority (58.55% and 46.0%), with no difference between men and women. The majority of subjects have upward upper lip curves (64.17%), of which the number for females are higher than for males, showing thath the difference is statistically significant. Smiles that do not reveal to the upper first molars are the most common (90.92%), with no difference between men and women.

2.    Developing standards of harmonious smile for the Kinh people:

Harmonious smiles are uncommon in the community at a ratio of 27.83%, of which the figure for males (30.5%) is higher than for females (25.17%).

A smile that is considered harmonious must meet the standards of society (according to qualitative research) and scientific standards (according to qualitative research):Natural, balanced smile. No severe occlusal defect, no or less middle line deviation (less than 2 mm).Teeth are regular, white, clean. The size and shape of the teeth are commensurate with the face. No buck teeth or sparse teeth (the majority do not like crooked teeth). Wide smiley mouth, exposing around 8-10 teeth. The mouth when smiling has a small smile height compared to the width of the mouth when smiling, which is considered more harmonious. The medium smile line is considered the most beautiful, accepting the slight exposure of attached gums (around 1-2mm), the gums need to be pink and healthy. The smile arc is parallel. The labial comissures are pulled to the sides and upwards. If there is dimple on one side of the cheek, it will be considered beautiful and thus, making the smile softer. The upper lip curve is upward or straight. No exposure of the upper first molars. No exposure of lower teeth. The upper lip is thick enough. The demand for aesthetics and beauty is increasing, so the aesthetic criteria for smiles are growing and changing over time accordingly.

Tóm tắt: Tải file

Toàn văn: Tải file

Loading...



Luận án, luận văn, chuyên đề khác

Tên Họ tên Hướng dẫn1 Hướng dẫn2 Ngày bảo vệ
Nghiên cứu hiệu quả của Adrogel bôi da trong kích thích buồng trứng ở người bệnh đáp ứng kém buồng trứng Hoàng Quốc Huy GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Hồ Sỹ Hùng 27-12-2021
Nghiên cứu điều trị rách chóp xoay bằng kỹ thuật nội soi khâu gân Mason Allen cải biên và tạo vi tổn thương tại diện bám Nguyễn Hữu Mạnh GS.TS. Trần Trung Dũng 10-12-2021
Nghiên cứu chẩn đoán giai đoạn ung thư vòm họng trên chụp cộng hưởng từ Lâm Đông Phong GS.TS. Hoàng Đức Kiệt TS. Trần Thanh Phương
Thực trạng kiến thức, sự tuân thủ của bác sĩ với hướng dẫn điều trị bệnh ĐTĐ típ 2 và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp. (Ngày công bố: 26-11-2024) Lê Văn Trụ PGS.TS. Phạm Huy Tuấn Kiệt PGS.TS. Nguyễn Văn Huy
Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học, sắt huyết thanh và kết quả bổ sung sắt ở người hiến máu nhắc lại tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương. (Ngày công bố: 04-10-2024) Hà Hữu Nguyện PGS.TS. Bùi Thị Mai An TS. Bạch Quốc Khánh
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một đường rạch điều trị bệnh Hirschsprung. (Ngày công bố:04-10-2024) Đào Đức Dũng PGS.TS. Bùi Đức Hậu PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu điều trị teo hậu môn, rò trực tràng – niệu đạo bằng phẫu thuật nội soi kết hợp với đường sau trực tràng giữ nguyên cơ thắt. (Ngày công bố: 04-09-2024) Ngô Duy Minh GS.TS. Nguyễn Thanh Liêm PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng tái nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. (Ngày công bố: 03-08-2024) Nguyễn Thị Thanh Huyền PGS.TS. Chu Thị Hạnh
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng tinh trùng đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm. (Ngày công bố: 31-07-2024) Vũ Thị Tuất GS.TS. Trần Phương Mai PGS.TS. Nguyễn Khang Sơn
Xác định vai trò của HPV và các biến thể trong ung thư cổ tử cung tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương Hoàng Xuân Sơn PGS.TS. Vũ Bá Quyết PGS.TS. Nguyễn Vũ Trung
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ở trẻ em do chấn thương sản khoa. (Ngày công bố: 01/07/2024) Ngô Văn Đoan PGS.TS. Bùi Văn Giang PGS.TS. Nguyễn Hồng Hà
Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung. (Ngày công bố: 20/06/2024) Nguyễn Bá Thiết GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Vũ Văn Du
Đánh giá kết quả hóa xạ trị và chất lượng cuộc sống ở người bệnh ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện K . (Ngày công bố: 04/06/2024) Trần Hùng PGS.TS. Trần Thị Thanh Hương PGS.TS Ngô Thanh Tùng
Nghiên cứu nồng độ IL-6, CRP ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. (Ngày công bố: 25/04/2024) Nguyễn Thị Bích Ngọc PGS.TS. Nguyễn Vĩnh Ngọc PGS.TS. Đặng Thị Hồng Hoa
Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh lao trẻ em theo hướng dẫn của Chương trình chống lao quốc gia. (Ngày công bố: 16/04/2024) Nguyễn Thị Hằng PGS.TS. Đinh Ngọc Sỹ TS. Hoàng Thanh Vân
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học và điều trị phình động mạch não thuộc vòng tuần hoàn sau bằng can thiệp nội mạch. (Ngày công bố: 22-03-2024) Lê Hoàng Kiên GS.TS. Phạm Minh Thông
Nghiên cứu chức năng thất trái trước và sau điều trị tái đồng bộ tim (CRT) ở bệnh nhân suy tim nặng bằng siêu âm đánh dấu mô. (Ngày công bố: 31-01-2024) Hoàng Thị Phú Bằng GS.TS. Đỗ Doãn Lợi PGS.TS. Trương Thanh Hương
Nghiên cứu xây dựng các bảng từ thính lực lời tiếng Việt ứng dụng đo sức nghe lời cho trẻ em tuổi học đường (6 đến 15 tuổi). (Ngày công bố: 05-01-2023) Phạm Tiến Dũng PGS.TS. Cao Minh Thành GS.TS. Nguyễn Văn Lợi
Kết quả điều trị surfactant trong một số bệnh lý gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh và các yếu tố liên quan. (Ngày công bố: 05-01-2024) Chu Lan Hương PGS.TS. Khu Thị Khánh Dung
Nghiên cứu sử dụng vạt đùi trước ngoài trong điều trị khuyết phần mềm phức tạp vùng cổ bàn chân. (Ngày công bố: 02-01-2024) Vũ Thị Dung GS.TS. Trần Thiết Sơn

009bet
1