Trang chủ  |   Lịch  |   Email  |  
009bet
Tên chuyên đề: Nghiên cứu tình trạng nhiễm sắt và kết quả điều trị thải sắt của bệnh nhân thalassemia. (Ngày công bố: 11-01-2022)

Chuyên ngành: Nhi khoa - 62720135

Họ tên: Phạm Thị Thuận

Ngày bảo vệ:

Hướng dẫn 1:PGS.TS. Bùi Văn Viên

Hướng dẫn 2:

Tóm tắt tiếng việt:

Qua nghiên cứu trên 109 bệnh nhi thalassemia phụ thuộc truyền máu được đánh giá tình trạng nhiễm sắt; và 65 bệnh nhi thalassemia phụ thuộc truyền máu được đánh giá tình trạng nhiễm sắt, được điều trị thải sắt bằng deferipron và theo dõi trong thời gian 1 năm, chúng tôi rút ra một số kết luận về tính mới của luận án như sau:

- Có thể đồng thời sử dụng nhiều phương pháp để đánh giá tình trạng nhiễm sắt: đánh giá qua chỉ số ferritin huyết thanh 97,2% bệnh nhi thalassemia có nhiễm sắt; ứng dụng kỹ thuật mới chụp cộng hưởng từ T2* đo chỉ số LIC và T2* tim chẩn đoán chính xác mức độ nhiễm sắt tại các tổ chức của bệnh nhi thalassemia có nhiễm sắt: phát hiện 99,1% có nhiễm sắt trong gan và 12,8% có nhiễm sắt trong.

- Có sự tương quan giữa các chỉ số đánh giá quá tải sắt qua chụp MRI T2* như LIC, T2* tim và ferritin huyết thanh, do đó ở những cơ sở không có điều kiện sử dụng kỹ thuật chụp MRI T2* để đánh giá nhiễm sắt tổ chức hoặc ở những bệnh nhi có chống chỉ định hoặc không có khả năng phối hợp để thực hiện kỹ thuật này chúng ta vẫn có thể đánh giá tình trạng nhiễm sắt của bệnh nhi qua ferritin huyết thanh từ đó đưa ra phác đồ điều trị thải sắt phù hợp.

- Deferiprone có hiệu quả và an toàn trong điều trị nhiễm sắt trong gan, tim và giảm nồng độ ferritin huyết thanh ở bệnh nhi thalassemia nhiễm sắt, truyền máu định kỳ: giảm ferritin huyết thanh trung bình 459 ng/ml, giảm LIC trung bình 4,7 mg/g gan khô, tăng T2* tim trung bình 8,1 ms.

- Các kết quả thu được của luận án đã góp phần thiết thực trong việc đánh giá tình trạng nhiễm sắt cũng như theo dõi hiệu quả điều trị thải sắt cho bệnh nhi thalassemia, giúp kịp thời ngăn chặn biến chứng nặng nề của tình trạng nhiễm sắt tổ chức, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhi thalassemia.

Tóm tắt tiếng anh:

Through a study of 109 transfusion-dependent pediatric thalassemia patients who were assessed iron overload and received deferiprone chelation therapy and followed in 1 year, we would give conclusions as follow:

- It is possible to use many methods to assess iron overload at the same time: assessment by serum ferritin index showed that 97,2% of thalassemia patients with iron overload; new technique T2* magnetic resonance imaging has been used to measure liver T2* relaxation time - LIC and heart T2* relaxation time accurately and estimates the level of iron overload in the liver and heart: there were 99,1% of patients having liver iron overload and 12,8% had cardiac iron overload.

- There were correlations between LIC, cardiac MRI T2* and serum ferritin index, therefore, in facilities that do not have appropriate conditions to use the MRI T2* technique to assess tissue iron status or in pediatric patients with contraindications or inability to cooperate to perform this technique, we can still assess the patient's iron status by serum ferritin index in order to recommending an appropriate chelation treatment regimen.

- Deferiprone DFP is effective and safe in the treatment of hepatic and cardiac iron overload and reduction of serum ferritin levels in pediatric thalassemia patients with periodic blood transfusions: serum ferritin decreased 459 ng/ml, LIC decreased 4.7 mg/g dry liver, heart T2* time increased 8.1 ms.

- The results obtained from the thesis have made a practical contribution to the assessment of iron burden as well as monitoring the effectiveness of deferiprone chelation therapy for pediatric thalassemia patients.

Tóm tắt: Tải file

Toàn văn: Tải file

Loading...



Luận án, luận văn, chuyên đề khác

Tên Họ tên Hướng dẫn1 Hướng dẫn2 Ngày bảo vệ
Nghiên cứu hiệu quả của Adrogel bôi da trong kích thích buồng trứng ở người bệnh đáp ứng kém buồng trứng Hoàng Quốc Huy GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Hồ Sỹ Hùng 27-12-2021
Nghiên cứu chẩn đoán giai đoạn ung thư vòm họng trên chụp cộng hưởng từ Lâm Đông Phong GS.TS. Hoàng Đức Kiệt TS. Trần Thanh Phương
Thực trạng kiến thức, sự tuân thủ của bác sĩ với hướng dẫn điều trị bệnh ĐTĐ típ 2 và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp. (Ngày công bố: 26-11-2024) Lê Văn Trụ PGS.TS. Phạm Huy Tuấn Kiệt PGS.TS. Nguyễn Văn Huy
Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học, sắt huyết thanh và kết quả bổ sung sắt ở người hiến máu nhắc lại tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương. (Ngày công bố: 04-10-2024) Hà Hữu Nguyện PGS.TS. Bùi Thị Mai An TS. Bạch Quốc Khánh
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một đường rạch điều trị bệnh Hirschsprung. (Ngày công bố:04-10-2024) Đào Đức Dũng PGS.TS. Bùi Đức Hậu PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu điều trị teo hậu môn, rò trực tràng – niệu đạo bằng phẫu thuật nội soi kết hợp với đường sau trực tràng giữ nguyên cơ thắt. (Ngày công bố: 04-09-2024) Ngô Duy Minh GS.TS. Nguyễn Thanh Liêm PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng tái nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. (Ngày công bố: 03-08-2024) Nguyễn Thị Thanh Huyền PGS.TS. Chu Thị Hạnh
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng tinh trùng đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm. (Ngày công bố: 31-07-2024) Vũ Thị Tuất GS.TS. Trần Phương Mai PGS.TS. Nguyễn Khang Sơn
Xác định vai trò của HPV và các biến thể trong ung thư cổ tử cung tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương Hoàng Xuân Sơn PGS.TS. Vũ Bá Quyết PGS.TS. Nguyễn Vũ Trung
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ở trẻ em do chấn thương sản khoa. (Ngày công bố: 01/07/2024) Ngô Văn Đoan PGS.TS. Bùi Văn Giang PGS.TS. Nguyễn Hồng Hà
Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung. (Ngày công bố: 20/06/2024) Nguyễn Bá Thiết GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Vũ Văn Du
Đánh giá kết quả hóa xạ trị và chất lượng cuộc sống ở người bệnh ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện K . (Ngày công bố: 04/06/2024) Trần Hùng PGS.TS. Trần Thị Thanh Hương PGS.TS Ngô Thanh Tùng
Nghiên cứu nồng độ IL-6, CRP ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. (Ngày công bố: 25/04/2024) Nguyễn Thị Bích Ngọc PGS.TS. Nguyễn Vĩnh Ngọc PGS.TS. Đặng Thị Hồng Hoa
Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh lao trẻ em theo hướng dẫn của Chương trình chống lao quốc gia. (Ngày công bố: 16/04/2024) Nguyễn Thị Hằng PGS.TS. Đinh Ngọc Sỹ TS. Hoàng Thanh Vân
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học và điều trị phình động mạch não thuộc vòng tuần hoàn sau bằng can thiệp nội mạch. (Ngày công bố: 22-03-2024) Lê Hoàng Kiên GS.TS. Phạm Minh Thông
Nghiên cứu chức năng thất trái trước và sau điều trị tái đồng bộ tim (CRT) ở bệnh nhân suy tim nặng bằng siêu âm đánh dấu mô. (Ngày công bố: 31-01-2024) Hoàng Thị Phú Bằng GS.TS. Đỗ Doãn Lợi PGS.TS. Trương Thanh Hương
Nghiên cứu xây dựng các bảng từ thính lực lời tiếng Việt ứng dụng đo sức nghe lời cho trẻ em tuổi học đường (6 đến 15 tuổi). (Ngày công bố: 05-01-2023) Phạm Tiến Dũng PGS.TS. Cao Minh Thành GS.TS. Nguyễn Văn Lợi
Kết quả điều trị surfactant trong một số bệnh lý gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh và các yếu tố liên quan. (Ngày công bố: 05-01-2024) Chu Lan Hương PGS.TS. Khu Thị Khánh Dung
Nghiên cứu sử dụng vạt đùi trước ngoài trong điều trị khuyết phần mềm phức tạp vùng cổ bàn chân. (Ngày công bố: 02-01-2024) Vũ Thị Dung GS.TS. Trần Thiết Sơn
Nghiên cứu ứng dụng vi phẫu thuật điều trị một số u tầng trước nền sọ bằng đường mở nắp sọ lỗ khóa trên cung mày. (Ngày công bố: 12-12-2023) Nguyễn Trọng Diện PGS.TS. Đồng Văn Hệ

009bet
1