Trang chủ  |   Lịch  |   Email  |  
009bet
Tên chuyên đề: Nghiên cứu tính đa hình thái đơn nucleotid (SNP) và đột biến một số gen trong ung thư buồng trứng. (Ngày công bố: 21-03-2022)

Chuyên ngành: Sản phụ khoa - 62720131

Họ tên: Lê Nguyễn Trọng Nhân

Ngày bảo vệ:

Hướng dẫn 1:GS.TS. Nguyễn Viết Tiến

Hướng dẫn 2:

Tóm tắt tiếng việt:

- Đây là nghiên cứu khoa học đầu tiên tại Việt Nam về tính đa hình thái đơn nucleotide và đột biến các gen trong ung thư buồng trứng.

- Xác định đột biến các gen BRCA1, BRCA2 vừa mang lại lợi ích cho bệnh nhân ung thư buồng trứng có thể định hướng sử dụng liệu pháp điều trị đích với chất ức chế PARP mang lại hiệu quả điều trị cao, vừa có lợi cho người nhà bệnh nhân được tư vấn xét nghiệm di truyền nhằm phát hiện khả năng mang đột biến gen BRCA1, BRCA2 để có hướng dẫn tầm soát, dự phòng ung thư vú, ung thư buồng trứng thích hợp.

 - Kết quả nghiên cứu xác định được 08 đột biến bao gồm 06 trên gen BRCA1 và 02 trên gen BRCA2 ở 20 bệnh nhân ung thư buồng trứng liên quan Hội chứng Ung thư vú - Ung thư buồng trứng di truyền. Cả 08 đột biến đã được kiểm định trên các cơ sở dữ liệu di truyền và các phần mềm tin sinh học dự đoán gây bệnh, cho kết quả đều là các đột biến gây bệnh, làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú và ung thư buồng trứng. Có 01 đột biến mới, chưa được công bố là NM_000059.4(BRCA2):c.4022delC. Chưa tìm thấy mối liên quan giữa đột biếnĐB gen BRCA1/2 với mô bệnh học.

- Áp dụng các ứng dụng trên các cơ sở dữ liệu lớn như Canrisk Tool (Đại học Cambridge, Anh) và Decision Tool (Đại học Standford, Mỹ) để cá thể hóa tư vấn tầm soát, dự phòng ung thư cho người nhà mang đột biến gen BRCA1, BRCA2.

- Các đa hình đơn nucleotide hai gen sửa chữa tổn thương DNA RAD51XRCC3 đã xác định được, đóng góp thông tin vào cơ sở dữ liệu di truyền của người Việt Nam.

- Xác định được bốn đa hình đơn nucleotide của 2 gen RAD51XRCC3 có liên quan đến nguy cơ mắc ung thư buồng trứng: rs1801320 và rs1801321 của gen RAD51, rs1799794 và rs1799796 của gen XRCC3. Đa hình đơn nucleotide rs861539 gen XRCC3 không liên quan đến nguy cơ mắc ung thư buồng trứng.

Tóm tắt tiếng anh:

-This is the first scientific study in Vietnam on single nucleotide polymorphisms and gene mutations in ovarian cancer.

- Identifying mutations in the BRCA1, BRCA2 genes has both benefits for ovarian cancer patients, who can be used as targeted therapy with PARP inhibitors to bring high treatment efficiency and benefits to patients’ relatives, who were consulted for genetic testing to detect the possibility of carrying BRCA1, BRCA2 genes’ mutations and appropriate guidance on screening and prevention of breast and ovarian cancer.

- We identified 08 mutations, including 06 of the BRCA1 gene and 02 of the BRCA2 gene, in 20 ovarian cancer patients associated with Hereditary Breast Cancer - Ovarian Cancer Syndrome. Using mutation’s interpretations in genetic databases and bioinformatic tools to predict the pathogenicity, all 08 mutations are pathogenic, which increase the risk of breast cancer and ovarian cancer. A novel mutation – NM_000059.4(BRCA2):c.4022delC, has not been published yet. No relationship was found between mutations of BRCA1/2 genes and histopathology.

- Using applications on large databases such as Canrisk Tool (Cambridge University, UK) and Decision Tool (Standford University, USA) to personalize cancer screening and prevention advice for family members with BRCA1, BRCA2 genes mutations.

- The identified single nucleotide polymorphisms of two DNA damage repair genes, RAD51 and XRCC3, contribute information to the Vietnamese genetic database.

- Four single nucleotide polymorphisms of 2 genes RAD51 and XRCC3 were associated with the risk of ovarian cancer: RAD51-rs1801320, RAD51-rs1801321, XRCC3-rs1799794 and XRCC3-rs1799796. The single nucleotide polymorphism XRCC3-rs861539 was not related to ovarian cancer risk. 

Tóm tắt: Tải file

Toàn văn: Tải file

Loading...



Luận án, luận văn, chuyên đề khác

Tên Họ tên Hướng dẫn1 Hướng dẫn2 Ngày bảo vệ
Nghiên cứu chẩn đoán giai đoạn ung thư vòm họng trên chụp cộng hưởng từ Lâm Đông Phong GS.TS. Hoàng Đức Kiệt TS. Trần Thanh Phương
Thực trạng kiến thức, sự tuân thủ của bác sĩ với hướng dẫn điều trị bệnh ĐTĐ típ 2 và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp. (Ngày công bố: 26-11-2024) Lê Văn Trụ PGS.TS. Phạm Huy Tuấn Kiệt PGS.TS. Nguyễn Văn Huy
Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học, sắt huyết thanh và kết quả bổ sung sắt ở người hiến máu nhắc lại tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương. (Ngày công bố: 04-10-2024) Hà Hữu Nguyện PGS.TS. Bùi Thị Mai An TS. Bạch Quốc Khánh
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một đường rạch điều trị bệnh Hirschsprung. (Ngày công bố:04-10-2024) Đào Đức Dũng PGS.TS. Bùi Đức Hậu PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu điều trị teo hậu môn, rò trực tràng – niệu đạo bằng phẫu thuật nội soi kết hợp với đường sau trực tràng giữ nguyên cơ thắt. (Ngày công bố: 04-09-2024) Ngô Duy Minh GS.TS. Nguyễn Thanh Liêm PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng tái nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. (Ngày công bố: 03-08-2024) Nguyễn Thị Thanh Huyền PGS.TS. Chu Thị Hạnh
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng tinh trùng đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm. (Ngày công bố: 31-07-2024) Vũ Thị Tuất GS.TS. Trần Phương Mai PGS.TS. Nguyễn Khang Sơn
Xác định vai trò của HPV và các biến thể trong ung thư cổ tử cung tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương Hoàng Xuân Sơn PGS.TS. Vũ Bá Quyết PGS.TS. Nguyễn Vũ Trung
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ở trẻ em do chấn thương sản khoa. (Ngày công bố: 01/07/2024) Ngô Văn Đoan PGS.TS. Bùi Văn Giang PGS.TS. Nguyễn Hồng Hà
Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung. (Ngày công bố: 20/06/2024) Nguyễn Bá Thiết GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Vũ Văn Du
Đánh giá kết quả hóa xạ trị và chất lượng cuộc sống ở người bệnh ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện K . (Ngày công bố: 04/06/2024) Trần Hùng PGS.TS. Trần Thị Thanh Hương PGS.TS Ngô Thanh Tùng
Nghiên cứu nồng độ IL-6, CRP ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. (Ngày công bố: 25/04/2024) Nguyễn Thị Bích Ngọc PGS.TS. Nguyễn Vĩnh Ngọc PGS.TS. Đặng Thị Hồng Hoa
Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh lao trẻ em theo hướng dẫn của Chương trình chống lao quốc gia. (Ngày công bố: 16/04/2024) Nguyễn Thị Hằng PGS.TS. Đinh Ngọc Sỹ TS. Hoàng Thanh Vân
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học và điều trị phình động mạch não thuộc vòng tuần hoàn sau bằng can thiệp nội mạch. (Ngày công bố: 22-03-2024) Lê Hoàng Kiên GS.TS. Phạm Minh Thông
Nghiên cứu chức năng thất trái trước và sau điều trị tái đồng bộ tim (CRT) ở bệnh nhân suy tim nặng bằng siêu âm đánh dấu mô. (Ngày công bố: 31-01-2024) Hoàng Thị Phú Bằng GS.TS. Đỗ Doãn Lợi PGS.TS. Trương Thanh Hương
Nghiên cứu xây dựng các bảng từ thính lực lời tiếng Việt ứng dụng đo sức nghe lời cho trẻ em tuổi học đường (6 đến 15 tuổi). (Ngày công bố: 05-01-2023) Phạm Tiến Dũng PGS.TS. Cao Minh Thành GS.TS. Nguyễn Văn Lợi
Kết quả điều trị surfactant trong một số bệnh lý gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh và các yếu tố liên quan. (Ngày công bố: 05-01-2024) Chu Lan Hương PGS.TS. Khu Thị Khánh Dung
Nghiên cứu sử dụng vạt đùi trước ngoài trong điều trị khuyết phần mềm phức tạp vùng cổ bàn chân. (Ngày công bố: 02-01-2024) Vũ Thị Dung GS.TS. Trần Thiết Sơn
Nghiên cứu ứng dụng vi phẫu thuật điều trị một số u tầng trước nền sọ bằng đường mở nắp sọ lỗ khóa trên cung mày. (Ngày công bố: 12-12-2023) Nguyễn Trọng Diện PGS.TS. Đồng Văn Hệ
Bất thường thai sản tại Đà Nẵng và Biên Hòa, giá trị của sàng lọc trước sinh để phát hiện trisomy 13, trisomy 18, trisomy 21. (Ngày công bố: 12-12-2023) Trương Quang Vinh PGS.TS. Lưu Thị Hồng PGS.TS. Trần Đức Phấn

009bet
1