Trang chủ  |   Lịch  |   Email  |  
009bet
Tên chuyên đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị và truyền thông về bệnh lao cho nhân viên y tế. (Ngày công bố: 05-10-2022)

Chuyên ngành: Nội hô hấp - 62720144

Họ tên: Trần Thu Trang

Ngày bảo vệ:

Hướng dẫn 1:PGS.TS. Chu Thị Hạnh

Hướng dẫn 2: PGS.TS. Vũ Văn Giáp

Tóm tắt tiếng việt:

Từ năm 2010-2019: có 34 NVYT tại bệnh viện Bạch Mai được chẩn đoán và điều trị bệnh lao với tỷ lệ mắc lần lượt: 1,8; 1,2; 0,5; 0,5; 2,3; 1,8; 1,3; 3,3; 0,9; 0,5 trên 1000 người. Tỷ lệ mắc thấp hơn so với cộng đồng và nghiên cứu tại bệnh viện khác. Lao phổi chiếm tỷ lệ cao hơn: 64,7%. Tỷ lệ sử dụng phác đồ chống lao hàng 1: 85,3%; lao kháng thuốc: 8,8% và lao đa kháng: 5,9%. Kết quả điều trị: điều trị khỏi: 67,7% và tỷ lệ điều trị thành công: 100%.

Tỷ lệ mắc lao tiềm ẩn trong nhóm nghiên cứu: 44,1% cao hơn so với nghiên cứu khác trên NVYT và cộng đồng. Các yếu tố nguy cơ liên quan có ý nghĩa đến mắc LTA: thâm niên làm việc tại khoa phòng ≥1 năm (p=0,04); nghề nghiệp là hộ lý (p=0,02); tiền sử có tiêm vắc xin BCG (p<0,01) và nguy cơ nhiễm khuẩn lao cao hơn khi tiền sử tiếp xúc với bệnh nhân lao không có biện pháp bảo vệ (p=0,01).

Can thiệp truyền thông cho NVYT có hiệu quả làm thay đổi có ý nghĩa điểm trung bình kiến thức, thực hành và thái độ về lao và kiểm soát nhiễm khuẩn lao. Tỷ lệ NVYT có điểm kiến thức đạt tăng lên có ý nghĩa sau truyền thông (p<0,01). Nhóm bác sĩ có tỷ lệ kiến thức tốt cao hơn so với các nhóm nghề nghiệp khác, NVYT làm việc tại Trung tâm hô hấp có điểm kiến thức cao hơn. NVYT không phải là bác sĩ có điểm thái độ về lao cao hơn. Kiến thức về lao tốt làm tăng điểm số thái độ về lao. Nam giới có điểm số thực hành cao hơn, NVYT làm việc tại khoa hồi sức tích cực, trung tâm bệnh viện nhiệt đới, khoa thần kinh, khoa phục hồi chức năng có điểm thực hành về lao cao hơn. Kiến thức, thái độ về lao cao có tác động tích cực làm tăng điểm số thực hành lao.

Tóm tắt tiếng anh:

From 2010-2019: 34 health care workers  (HCWs) at Bach Mai hospital were diagnosed and treated for tuberculosis with the respective incidence: 1.8; 1,2; 0.5; 0.5; 2,3; 1.8; 1.3; 3.3; 0.9; 0.5 per 1000 people. The incidence is lower than in the community and other hospital studies. Pulmonary tuberculosis accounted for a higher rate: 64.7%. The rate of using first-line anti-TB regimens 1: 85.3%; drug-resistant tuberculosis: 8.8% and multi-resistant tuberculosis: 5.9%. Treatment results: cured: 67.7% and successful treatment rate: 100%.

The latent tuberculosis incidence (LTBI) in the study group: 44.1% was higher than that of other studies on HCWs and the community. Risk factors are significantly related to LTBI: working duration in health care sector ≥1 year (p=0.04); Profession is a nursing asssistant (p=0.02); BCG vaccination in history (p<0.01) and the risk of TB infection was higher with recent history of contact to TB patient(s) diagnosed TB without any protection measures to unprotected  (p=0.01).

Communication interventions for HCWs were effective in significantly changing the mean scores of knowledge, practice and attitudes about TB and TB infection control. The percentage of HCWs with knowledge scores increased significantly after communication (p<0.01). The group of doctors has a higher percentage of good knowledge compared to other occupational groups, the HCWs working at the Respiratory Center have a higher knowledge score. HCWs who are not doctors have higher TB attitude scores. Good TB knowledge increases TB attitude scores. Men have higher practice scores, HCWs working in Intensive care department (Dept), Infectious Dept, Nephrology Dept, and Rehabilitation Dept have higher TB practice scores. High TB ​​knowledge and attitudes have a positive effect on increasing TB practice scores

Tóm tắt: Tải file

Toàn văn: Tải file

Loading...



Luận án, luận văn, chuyên đề khác

Tên Họ tên Hướng dẫn1 Hướng dẫn2 Ngày bảo vệ
Nghiên cứu chẩn đoán giai đoạn ung thư vòm họng trên chụp cộng hưởng từ Lâm Đông Phong GS.TS. Hoàng Đức Kiệt TS. Trần Thanh Phương
Thực trạng kiến thức, sự tuân thủ của bác sĩ với hướng dẫn điều trị bệnh ĐTĐ típ 2 và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp. (Ngày công bố: 26-11-2024) Lê Văn Trụ PGS.TS. Phạm Huy Tuấn Kiệt PGS.TS. Nguyễn Văn Huy
Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học, sắt huyết thanh và kết quả bổ sung sắt ở người hiến máu nhắc lại tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương. (Ngày công bố: 04-10-2024) Hà Hữu Nguyện PGS.TS. Bùi Thị Mai An TS. Bạch Quốc Khánh
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một đường rạch điều trị bệnh Hirschsprung. (Ngày công bố:04-10-2024) Đào Đức Dũng PGS.TS. Bùi Đức Hậu PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu điều trị teo hậu môn, rò trực tràng – niệu đạo bằng phẫu thuật nội soi kết hợp với đường sau trực tràng giữ nguyên cơ thắt. (Ngày công bố: 04-09-2024) Ngô Duy Minh GS.TS. Nguyễn Thanh Liêm PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng tái nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. (Ngày công bố: 03-08-2024) Nguyễn Thị Thanh Huyền PGS.TS. Chu Thị Hạnh
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng tinh trùng đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm. (Ngày công bố: 31-07-2024) Vũ Thị Tuất GS.TS. Trần Phương Mai PGS.TS. Nguyễn Khang Sơn
Xác định vai trò của HPV và các biến thể trong ung thư cổ tử cung tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương Hoàng Xuân Sơn PGS.TS. Vũ Bá Quyết PGS.TS. Nguyễn Vũ Trung
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ở trẻ em do chấn thương sản khoa. (Ngày công bố: 01/07/2024) Ngô Văn Đoan PGS.TS. Bùi Văn Giang PGS.TS. Nguyễn Hồng Hà
Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung. (Ngày công bố: 20/06/2024) Nguyễn Bá Thiết GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Vũ Văn Du
Đánh giá kết quả hóa xạ trị và chất lượng cuộc sống ở người bệnh ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện K . (Ngày công bố: 04/06/2024) Trần Hùng PGS.TS. Trần Thị Thanh Hương PGS.TS Ngô Thanh Tùng
Nghiên cứu nồng độ IL-6, CRP ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. (Ngày công bố: 25/04/2024) Nguyễn Thị Bích Ngọc PGS.TS. Nguyễn Vĩnh Ngọc PGS.TS. Đặng Thị Hồng Hoa
Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh lao trẻ em theo hướng dẫn của Chương trình chống lao quốc gia. (Ngày công bố: 16/04/2024) Nguyễn Thị Hằng PGS.TS. Đinh Ngọc Sỹ TS. Hoàng Thanh Vân
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học và điều trị phình động mạch não thuộc vòng tuần hoàn sau bằng can thiệp nội mạch. (Ngày công bố: 22-03-2024) Lê Hoàng Kiên GS.TS. Phạm Minh Thông
Nghiên cứu chức năng thất trái trước và sau điều trị tái đồng bộ tim (CRT) ở bệnh nhân suy tim nặng bằng siêu âm đánh dấu mô. (Ngày công bố: 31-01-2024) Hoàng Thị Phú Bằng GS.TS. Đỗ Doãn Lợi PGS.TS. Trương Thanh Hương
Nghiên cứu xây dựng các bảng từ thính lực lời tiếng Việt ứng dụng đo sức nghe lời cho trẻ em tuổi học đường (6 đến 15 tuổi). (Ngày công bố: 05-01-2023) Phạm Tiến Dũng PGS.TS. Cao Minh Thành GS.TS. Nguyễn Văn Lợi
Kết quả điều trị surfactant trong một số bệnh lý gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh và các yếu tố liên quan. (Ngày công bố: 05-01-2024) Chu Lan Hương PGS.TS. Khu Thị Khánh Dung
Nghiên cứu sử dụng vạt đùi trước ngoài trong điều trị khuyết phần mềm phức tạp vùng cổ bàn chân. (Ngày công bố: 02-01-2024) Vũ Thị Dung GS.TS. Trần Thiết Sơn
Nghiên cứu ứng dụng vi phẫu thuật điều trị một số u tầng trước nền sọ bằng đường mở nắp sọ lỗ khóa trên cung mày. (Ngày công bố: 12-12-2023) Nguyễn Trọng Diện PGS.TS. Đồng Văn Hệ
Bất thường thai sản tại Đà Nẵng và Biên Hòa, giá trị của sàng lọc trước sinh để phát hiện trisomy 13, trisomy 18, trisomy 21. (Ngày công bố: 12-12-2023) Trương Quang Vinh PGS.TS. Lưu Thị Hồng PGS.TS. Trần Đức Phấn

009bet
1