Trang chủ  |   Lịch  |   Email  |  
009bet
Tên chuyên đề: Đánh giá hiệu quả bảo vệ não ở bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn bằng phương pháp hạ thân nhiệt chỉ huy. (Ngày công bố: 06-12-2022)

Chuyên ngành: Hồi sức cấp cứu và chống độc - 62720122

Họ tên: Nguyễn Tuấn Đạt

Ngày bảo vệ:

Hướng dẫn 1:PGS.TS. Nguyễn Văn Chi

Hướng dẫn 2: PGS.TS. Hà Trần Hưng

Tóm tắt tiếng việt:

Nghiên cứu can thiệp có nhóm đối chứng (nhóm chứng hồi cứu) gồm 136 bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn ngoại viện được cấp cứu thành công có tái lập tuần hoàn tự nhiên được điều trị tại Khoa cấp cứu A9 bệnh viện Bạch mai. 68 bệnh nhân được điều trị hạ thân nhiệt chỉ huy đích 33°C trong thời gian từ tháng 10/2015 đến tháng 1/2020. 68 bệnh nhân nhóm chứng hồi cứu được điều trị thường quy từ tháng 1/2013 đến tháng 9/2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ sống ở nhóm hạ thân nhiệt chỉ huy đích 33°C cao hơn so với nhóm chứng tại thời điểm ra viện (58,8% so với 33,8%; p = 0,003) cũng như tại thời điểm 6 tháng (51,5% so với 10,3%; p < 0,001). Kết cục thần kinh tốt ở nhóm hạ thân nhiệt cao hơn so với nhóm chứng tại thời điểm 30 ngày (36,7% so với 10,3%; p < 0,001) cũng như thời điểm 6 tháng (39,7% so với 10,3%;p < 0,001). Biểu đồ sống còn Kaplan-Meier của hai nhóm bệnh nhân cho thấy tại bất kỳ thời điểm nào trong 1 năm, tỉ lệ sống của nhóm điều trị hạ thân nhiệt đều cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng. Rét run là biến chứng gặp ở 100% bệnh nhân trong giai đoạn hạ nhiệt, được kiểm soát hoàn toàn bằng thuốc. Rối loạn kali máu, hạ kali máu trong giai đoạn hạ nhiệt độ (KT0 3,7 ± 0,8 so với KT351 3,5 ± 0,7; p = 0,011), tăng kali máu trong giai đoạn làm ấm (KT2 3,8 ± 0,7 so với KT352 4,2 ± 0,8; p = 0,007). 72,1% BN có tăng đường máu, xu hướng tăng trong giai đoạn hạ nhiệt, ổn định trong giai đoạn duy trì và giai đoạn làm ấm. Giảm tiểu cầu là biến chứng thường gặp (TC T0 287,7 ± 72,2 so với TC T4 163,1 ± 61,1; p < 0,001), chỉ có một bệnh nhân có tiểu cầu giảm dưới 50 G/L. Nhịp chậm   xoang gặp ở 10,3% BN. Nghiên cứu cho thấy điều trị hạ thân nhiệt chỉ huy đích 33°C giúp cải thiện tỉ lệ sống sót cũng như kết cục thần kinh tốt cho bệnh nhân hôn mê sau ngừng tuần hoàn ngoại viện, không gây ra các biến chứng nặng cho bệnh nhân.

Việc áp dụng thành công kỹ thuật hạ thân nhiệt chỉ huy vào hồi sức sau ngừng tuần hoàn ngoại viện ở Việt Nam là đóng góp quan trọng cho lý luận cũng như thực hành lâm sàng của chuyên ngành Hồi sức cấp cứu. Phương pháp hạ thân nhiệt chỉ huy có thể được áp dụng rộng rãi tại các đơn vị Hồi sức cấp cứu trên toàn quốc. 

Tóm tắt tiếng anh:

We conducted an intervention study with a control group (retrospective control group). 136 comatose patients after out-of-hospital cardiac arrest were successfully resuscitated with Return of spontaneous circulation and were treated at A9 Emergency Department, Bach Mai hospital. 68 patients received targeted hypothermia treatment of 33°C between October 2015 and January 2020. 68 patients in the retrospective control group received routine treatment from January 2013 to September 2015. The study results showed that the survival rate in the 33°C target hypothermia group was higher than that in the control group at the time of hospital discharge (58.8% vs 33.8%; p = 0.003) as well as at 6 months (51.5% vs 10.3%; p < 0.001). The good neurological outcome was higher in the hypothermic group than in the control group at 30 days (36.7% vs 10.3%; p < 0.001) as well as at 6 months (39.7% vs. 10.3%; p < 0.001). The Kaplan-Meier survival charts of the two groups of patients showed that at any time in 1 year, the survival rate of the hypothermic treatment group was significantly higher than that of the control group. Chills is a complication seen in 100% of patients in the hypothermic phase, which is completely controlled by medication. Potassium disorder, hypokalemia in the hypothermic phase (serum potassium T0 3.7 ± 0.8 vs. serum potassium T351 3.5 ± 0.7; p = 0.011), hyperkalemia during the warming phase (serum potassium T2 3 ,8 ± 0.7 compared to serum potassium T352 4.2 ± 0.8; p = 0.007). 72.1% of patients had hyperglycemia, increasing trend during cooling down phase, stable during maintenance phase and warming phase. Thrombocytopenia is a common complication (platelet T0 287.7 ± 72.2 compared with platelet T4 163.1 ± 61.1; p < 0.001), only one patient had a platelet drop below 50 G/L. Sinus bradycardia occurred in 10.3% of patients. The study showed that Targeted hypothermia treatment of 33°C improves survival as well as good neurological outcomes for comatose patients after out-of-hospital cardiac arrest, without causing serious complications for the patient.

The successful application of the technique of hypothermia treatment in resuscitation after out-of-hospital cardiac arrest in Vietnam is an important contribution to the theory and clinical practice of ICU. Command hypothermia method can be widely applied in ICU units nationwide.

Tóm tắt: Tải file

Toàn văn: Tải file

Loading...



Luận án, luận văn, chuyên đề khác

Tên Họ tên Hướng dẫn1 Hướng dẫn2 Ngày bảo vệ
Nghiên cứu chẩn đoán giai đoạn ung thư vòm họng trên chụp cộng hưởng từ Lâm Đông Phong GS.TS. Hoàng Đức Kiệt TS. Trần Thanh Phương
Thực trạng kiến thức, sự tuân thủ của bác sĩ với hướng dẫn điều trị bệnh ĐTĐ típ 2 và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp. (Ngày công bố: 26-11-2024) Lê Văn Trụ PGS.TS. Phạm Huy Tuấn Kiệt PGS.TS. Nguyễn Văn Huy
Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học, sắt huyết thanh và kết quả bổ sung sắt ở người hiến máu nhắc lại tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương. (Ngày công bố: 04-10-2024) Hà Hữu Nguyện PGS.TS. Bùi Thị Mai An TS. Bạch Quốc Khánh
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một đường rạch điều trị bệnh Hirschsprung. (Ngày công bố:04-10-2024) Đào Đức Dũng PGS.TS. Bùi Đức Hậu PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu điều trị teo hậu môn, rò trực tràng – niệu đạo bằng phẫu thuật nội soi kết hợp với đường sau trực tràng giữ nguyên cơ thắt. (Ngày công bố: 04-09-2024) Ngô Duy Minh GS.TS. Nguyễn Thanh Liêm PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng tái nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. (Ngày công bố: 03-08-2024) Nguyễn Thị Thanh Huyền PGS.TS. Chu Thị Hạnh
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng tinh trùng đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm. (Ngày công bố: 31-07-2024) Vũ Thị Tuất GS.TS. Trần Phương Mai PGS.TS. Nguyễn Khang Sơn
Xác định vai trò của HPV và các biến thể trong ung thư cổ tử cung tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương Hoàng Xuân Sơn PGS.TS. Vũ Bá Quyết PGS.TS. Nguyễn Vũ Trung
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ở trẻ em do chấn thương sản khoa. (Ngày công bố: 01/07/2024) Ngô Văn Đoan PGS.TS. Bùi Văn Giang PGS.TS. Nguyễn Hồng Hà
Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung. (Ngày công bố: 20/06/2024) Nguyễn Bá Thiết GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Vũ Văn Du
Đánh giá kết quả hóa xạ trị và chất lượng cuộc sống ở người bệnh ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện K . (Ngày công bố: 04/06/2024) Trần Hùng PGS.TS. Trần Thị Thanh Hương PGS.TS Ngô Thanh Tùng
Nghiên cứu nồng độ IL-6, CRP ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. (Ngày công bố: 25/04/2024) Nguyễn Thị Bích Ngọc PGS.TS. Nguyễn Vĩnh Ngọc PGS.TS. Đặng Thị Hồng Hoa
Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh lao trẻ em theo hướng dẫn của Chương trình chống lao quốc gia. (Ngày công bố: 16/04/2024) Nguyễn Thị Hằng PGS.TS. Đinh Ngọc Sỹ TS. Hoàng Thanh Vân
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học và điều trị phình động mạch não thuộc vòng tuần hoàn sau bằng can thiệp nội mạch. (Ngày công bố: 22-03-2024) Lê Hoàng Kiên GS.TS. Phạm Minh Thông
Nghiên cứu chức năng thất trái trước và sau điều trị tái đồng bộ tim (CRT) ở bệnh nhân suy tim nặng bằng siêu âm đánh dấu mô. (Ngày công bố: 31-01-2024) Hoàng Thị Phú Bằng GS.TS. Đỗ Doãn Lợi PGS.TS. Trương Thanh Hương
Nghiên cứu xây dựng các bảng từ thính lực lời tiếng Việt ứng dụng đo sức nghe lời cho trẻ em tuổi học đường (6 đến 15 tuổi). (Ngày công bố: 05-01-2023) Phạm Tiến Dũng PGS.TS. Cao Minh Thành GS.TS. Nguyễn Văn Lợi
Kết quả điều trị surfactant trong một số bệnh lý gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh và các yếu tố liên quan. (Ngày công bố: 05-01-2024) Chu Lan Hương PGS.TS. Khu Thị Khánh Dung
Nghiên cứu sử dụng vạt đùi trước ngoài trong điều trị khuyết phần mềm phức tạp vùng cổ bàn chân. (Ngày công bố: 02-01-2024) Vũ Thị Dung GS.TS. Trần Thiết Sơn
Nghiên cứu ứng dụng vi phẫu thuật điều trị một số u tầng trước nền sọ bằng đường mở nắp sọ lỗ khóa trên cung mày. (Ngày công bố: 12-12-2023) Nguyễn Trọng Diện PGS.TS. Đồng Văn Hệ
Bất thường thai sản tại Đà Nẵng và Biên Hòa, giá trị của sàng lọc trước sinh để phát hiện trisomy 13, trisomy 18, trisomy 21. (Ngày công bố: 12-12-2023) Trương Quang Vinh PGS.TS. Lưu Thị Hồng PGS.TS. Trần Đức Phấn

009bet
1