Trang chủ  |   Lịch  |   Email  |  
009bet
Tên chuyên đề: Nghiên cứu nhu cầu và đánh giá hiệu quả can thiệp phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho trẻ dị tật bẩm sinh tại thành phố Biên Hoà. (Ngày công bố: 16-01-2023)

Chuyên ngành: Y tế công cộng - 62720301

Họ tên: Nguyễn Thị Lâm

Ngày bảo vệ:

Hướng dẫn 1:PGS.TS. Trần Đức Phấn

Hướng dẫn 2: PGS.TS. Nguyễn Thị Bích Liên

Tóm tắt tiếng việt:

Những kết luận mới của luận án:

- Chúng tôi áp dụng tính điểm % tham chiếu GMFM-66 theo phân loại khả năng vận động thô GMFCS và điểm tổng % GMFM-66 để đánh giá tiến triển cho trẻ bại não. Điểm % tham chiếu GMFM-66  sẽ đánh giá khả năng vận động tương đối của một trẻ bại não so với những trẻ bại não cùng độ tuổi và cùng mức độ phân loại vận động thô GMFCS trên mẫu chuẩn. - Áp dụng mô hình phục hồi chức năng tại nhà có tập huấn cho người nhà và sự trợ giúp giám sát của các cộng tác viên cho trẻ bại não có khó khăn vận động do dị tật bẩm sinh.

Kết quả của nghiên cứu cho thấy:

- Trẻ khuyết tật có khó khăn vận động do dị tật bẩm sinh chiếm đa số 82,3%. Bại não do dị tật bẩm sinh cao nhất chiếm 48,1%. Có đến 100% trẻ khó khăn vận động do dị tật bẩm sinh có nhu cầu phục hồi chức năng vận động tại nhà và 24,0% có nhu cầu được hỗ trợ dụng cụ trợ giúp phần lớn thuộc nhóm di chuyển.

- Đa số trẻ bại não có khó khăn vận động do dị tật bẩm sinh là bại não thể co cứng chiếm 94,5%; liệt tứ chi chiếm 61,8%. Mức độ khuyết tật “đặc biệt nặng” chiếm 40,0%; “nặng” chiếm 18,2%. Mức độ V theo phân loại GMFCS chiếm nhiều nhất 38,2%.

- Mô hình phục hồi chức năng tại nhà đã mang lại hiệu quả thực sự cải thiện chức năng vận động cho trẻ bại não có khó khăn vận động do dị tật bẩm sinh: thay đổi tăng nhiều nhất là nhóm khoảng 50 -<60 điểm % tham chiếu GMFM-66 và hiệu số giữa hai lần đánh giá là 18,2 điểm. Thay đổi giảm nhiều nhất là nhóm bại não khoảng 40 -<50 điểm % tham chiếu GMFM-66; hiệu số giữa hai lần là 16,4 điểm. Kết quả còn bị ảnh hưởng bởi thể bại não và phân loại mức độ khuyết tật: trẻ có vị trí định khu liệt Khác (liệt ½ người, liệt 2 chi dưới, liệt 3 chi) được đánh giá có khả năng tiến bộ nhiều gấp 5,88 lần so với trẻ bị liệt tứ chi. Tập luyện phục hồi chức năng vận động tại nhà có tác dụng tốt cho trẻ bại não có khó khăn vận động do dị tật bẩm sinh.

 

Tóm tắt tiếng anh:

The new conclusions of the thesis:

- We apply the GMFM-66 % reference score according to the GMFCS gross motor ability classification and the total score % GMFM-66 to assess the progress for children with cerebral palsy (CP). The GMFM-66 reference % scorewill assess the relative motor ability of a child with CP compared with children with CP of the same age and the same level of GMFCS gross motor classification on the standard sample.

- Applying a model of home rehabilitation with training for family members and the supervision of collaborators for children with CP who have mobility difficulties due to birth defects.

The results of the thesis:

- Children with disabilities with mobility difficulties due to birth defects accounted for the majority of 82.3%. Cerebral palsy caused by birth defects accounts for the highest 48.1%. Up to 100% of children with mobility difficulties due to birth defects need motor rehabilitation at home and 24.0% need assistance with assistive devices, mostly in the mobility group.

- The most children with CP have mobility difficulties due to congenital anomalies, spastic CP, accounting for 94.5%; quadriplegia accounted for 61.8%. The degree of disability is particularly severe, “especially heavy” for 40.0%; “heavy” 18.2%. Level V according to GMFCS classification accounts for the most 38.2%.

- The home rehabilitation model at home has brought real effects to improve motor function for children with CP who have mobility difficulties due to birth defects: the most increased change was in the group of about 50 -<60 % reference points GMFM-66 and the difference between two assessments was 18.2 points. The most decreased change was in the CP group about 40 -<50 % of reference GMFM-66 and the difference between the two times is 16.4 points. The results are also affected by CP type and disability classification: children with "Other" CP of paralysis (Triplegia, Diplegia, Monoplegia/ Hemiplegia) are assessed to have improved 5.88 times more than children with quadriplegia. Exercise rehabilitation at home has good effects for children with CP who have mobility difficulties due to birth defects.

 

Tóm tắt: Tải file

Toàn văn: Tải file

Loading...



Luận án, luận văn, chuyên đề khác

Tên Họ tên Hướng dẫn1 Hướng dẫn2 Ngày bảo vệ
Nghiên cứu chẩn đoán giai đoạn ung thư vòm họng trên chụp cộng hưởng từ Lâm Đông Phong GS.TS. Hoàng Đức Kiệt TS. Trần Thanh Phương
Thực trạng kiến thức, sự tuân thủ của bác sĩ với hướng dẫn điều trị bệnh ĐTĐ típ 2 và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp. (Ngày công bố: 26-11-2024) Lê Văn Trụ PGS.TS. Phạm Huy Tuấn Kiệt PGS.TS. Nguyễn Văn Huy
Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học, sắt huyết thanh và kết quả bổ sung sắt ở người hiến máu nhắc lại tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương. (Ngày công bố: 04-10-2024) Hà Hữu Nguyện PGS.TS. Bùi Thị Mai An TS. Bạch Quốc Khánh
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một đường rạch điều trị bệnh Hirschsprung. (Ngày công bố:04-10-2024) Đào Đức Dũng PGS.TS. Bùi Đức Hậu PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu điều trị teo hậu môn, rò trực tràng – niệu đạo bằng phẫu thuật nội soi kết hợp với đường sau trực tràng giữ nguyên cơ thắt. (Ngày công bố: 04-09-2024) Ngô Duy Minh GS.TS. Nguyễn Thanh Liêm PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng tái nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. (Ngày công bố: 03-08-2024) Nguyễn Thị Thanh Huyền PGS.TS. Chu Thị Hạnh
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng tinh trùng đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm. (Ngày công bố: 31-07-2024) Vũ Thị Tuất GS.TS. Trần Phương Mai PGS.TS. Nguyễn Khang Sơn
Xác định vai trò của HPV và các biến thể trong ung thư cổ tử cung tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương Hoàng Xuân Sơn PGS.TS. Vũ Bá Quyết PGS.TS. Nguyễn Vũ Trung
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ở trẻ em do chấn thương sản khoa. (Ngày công bố: 01/07/2024) Ngô Văn Đoan PGS.TS. Bùi Văn Giang PGS.TS. Nguyễn Hồng Hà
Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung. (Ngày công bố: 20/06/2024) Nguyễn Bá Thiết GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Vũ Văn Du
Đánh giá kết quả hóa xạ trị và chất lượng cuộc sống ở người bệnh ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện K . (Ngày công bố: 04/06/2024) Trần Hùng PGS.TS. Trần Thị Thanh Hương PGS.TS Ngô Thanh Tùng
Nghiên cứu nồng độ IL-6, CRP ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. (Ngày công bố: 25/04/2024) Nguyễn Thị Bích Ngọc PGS.TS. Nguyễn Vĩnh Ngọc PGS.TS. Đặng Thị Hồng Hoa
Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh lao trẻ em theo hướng dẫn của Chương trình chống lao quốc gia. (Ngày công bố: 16/04/2024) Nguyễn Thị Hằng PGS.TS. Đinh Ngọc Sỹ TS. Hoàng Thanh Vân
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học và điều trị phình động mạch não thuộc vòng tuần hoàn sau bằng can thiệp nội mạch. (Ngày công bố: 22-03-2024) Lê Hoàng Kiên GS.TS. Phạm Minh Thông
Nghiên cứu chức năng thất trái trước và sau điều trị tái đồng bộ tim (CRT) ở bệnh nhân suy tim nặng bằng siêu âm đánh dấu mô. (Ngày công bố: 31-01-2024) Hoàng Thị Phú Bằng GS.TS. Đỗ Doãn Lợi PGS.TS. Trương Thanh Hương
Nghiên cứu xây dựng các bảng từ thính lực lời tiếng Việt ứng dụng đo sức nghe lời cho trẻ em tuổi học đường (6 đến 15 tuổi). (Ngày công bố: 05-01-2023) Phạm Tiến Dũng PGS.TS. Cao Minh Thành GS.TS. Nguyễn Văn Lợi
Kết quả điều trị surfactant trong một số bệnh lý gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh và các yếu tố liên quan. (Ngày công bố: 05-01-2024) Chu Lan Hương PGS.TS. Khu Thị Khánh Dung
Nghiên cứu sử dụng vạt đùi trước ngoài trong điều trị khuyết phần mềm phức tạp vùng cổ bàn chân. (Ngày công bố: 02-01-2024) Vũ Thị Dung GS.TS. Trần Thiết Sơn
Nghiên cứu ứng dụng vi phẫu thuật điều trị một số u tầng trước nền sọ bằng đường mở nắp sọ lỗ khóa trên cung mày. (Ngày công bố: 12-12-2023) Nguyễn Trọng Diện PGS.TS. Đồng Văn Hệ
Bất thường thai sản tại Đà Nẵng và Biên Hòa, giá trị của sàng lọc trước sinh để phát hiện trisomy 13, trisomy 18, trisomy 21. (Ngày công bố: 12-12-2023) Trương Quang Vinh PGS.TS. Lưu Thị Hồng PGS.TS. Trần Đức Phấn

009bet
1