Trang chủ  |   Lịch  |   Email  |  
009bet
Tên chuyên đề: Xác định đột biến gen GLA, GAA và đặc điểm di truyền của bệnh Fabry và Pompe. (Ngày công bố: 03-08-2023)

Chuyên ngành: Hoá sinh y học - 62720112

Họ tên: Nguyễn Thị Phương Thảo

Ngày bảo vệ:

Hướng dẫn 1:GS.TS. Tạ Thành Văn

Hướng dẫn 2: PGS.TS. Hoàng Thị Ngọc Lan

Tóm tắt tiếng việt:

433 người bệnh phì đại cơ tim chưa rõ nguyên nhân được sàng lọc bệnh Fabry bằng cách đo hoạt độ enzyme GLA từ mẫu máu khô trên giấy thấm DBS; 14 người bệnh có triệu chứng lâm sàng gợi ý Pompe; trong thời gian từ tháng 6/2014 đến tháng 6/2022. Khi giải trình tự 27 người bệnh có hoạt độ enzyme GLA thấp chúng tôi phát hiện 01 đột biến gen GLA (c.178C>T, p.Pro60Serin) ở exon 1, là đột biến mới chưa từng được công bố trong y văn, các phần mềm tin sinh học đều dự đoán đây là đột biến có khả năng gây bệnh. Giải trình tự gen GAA cho 14 bệnh nhi có triệu chứng lâm sàng gợi ý Pompe và 2 cặp vợ chồng có tiền sử sinh con Pompe, chúng tôi phát hiện 10 đột biến và 01 đa hình đơn nucleotid của gen GAA, trong đó có 02 đột biến mới chưa từng được công bố trong y văn là c.625T>C (p.Tyr209His); c.2818-2819delTCinsCAG (p.Ser940fs), các phần mềm tin sinh y học cũng dự đoán đây là các đột biến có khả năng gây bệnh. Tiến hành phân tích gen cho các thành viên trong gia đình có người mắc bệnh Fabry và Pompe, chúng tôi phát hiện 03 người lành mang gen bệnh từ 08 thành viên trong 01 gia đình có người bệnh Fabry và 50 người lành mang gen bệnh từ 70 thành viên trong 08 gia đình có người bệnh Pompe, từ đó chúng tôi đưa ra tư vấn di truyền phù hợp cho từng đối tượng. Khi tổng hợp các triệu chứng lâm sàng của người bệnh mắc bệnh Fabry và Pompe, chúng tôi nhận thấy một số đặc điểm lâm sàng của người bệnh Fabry không điển hình là gặp ở nam giới, có triệu chứng khó thở, tim đập nhanh khi gắng sức. Đặc điểm lâm sàng của bệnh Pompe là gặp ở nam và nữ với tỷ lệ tương đương nhau, thường biểu hiện sớm (dưới 1 tuổi) với các triệu chứng như yếu cơ, bú kém…, hoạt độ ALT, CK huyết thanh tăng.

Việc phát hiện đột biến gen GLA, GAA và đặc điểm di truyền của bệnh Fabry và Pompe có ý nghĩa to lớn trong chẩn đoán sớm để nâng cao hiệu quả điều trị, do đó cần có các nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để lập bản đồ đột biến cho 02 gen này, đồng thời phát hiện người lành mang gen bệnh và đưa ra tư vấn di truyền để hạn chế tỷ lệ mắc bệnh trong cộng đồng.

Tóm tắt tiếng anh:

433 patients with unexplained hypertrophic cardiomyopathy were screened for Fabry disease by measuring GLA enzyme activity using DBSs; 14 patients had clinical symptoms suggestive of Pompe disease; from June 2014 to June 2022. Sequencing 27 samples with low GLA enzyme activity, we detected 01 GLA gene mutation (c.178C>T, p.Pro60Serin) in exon 1, which is a new mutation that has never been published in the literature, bioinformatics software predicts this to be a potentially pathogenic mutation. Sequencing the GAA gene for 14 pediatric patients with clinical symptoms suggestive of Pompe disease and 2 couples who had children with Pompe disease, we detected 10 mutations and 01 single nucleotide polymorphism of the GAA gene, of which 02 are new mutations have never been published before, these are c.625T>C (p.Tyr209His) and c.2818-2819delTCinsCAG (p.Ser940fs), bioinformatics software also predicts these are potentially pathogenic mutations. Conducting gene analysis for family members with Fabry and Pompe disease, we found that 03 carriers from 08 members in 01 family with Fabry disease and 50 carriers from 70 members in 08 families who have Pompe disease, from which we provide genetic counseling suitable for each subject. Synthesizing the clinical symptoms of patients with Fabry and Pompe disease, we found some clinical features of atypical Fabry disease: occur in men, with dyspnea and palpitations when exertion. Clinical features of Pompe disease are: found in men and women with equal rates, often manifesting early (under 1 year of age) with symptoms such as muscle weakness, poor feeding..., and elevated serum ALT and CK levels.

The detection of GLA, GAA gene mutations, and genetic characteristics of Fabry and Pompe disease is of great significance in early diagnosis to improve treatment effectiveness, so studies with larger sample sizes are needed to establish Mutation maps for these two genes, at the same time detect carriers and give genetic counseling to limit the incidence of the disease in the community.

Tóm tắt: Tải file

Toàn văn: Tải file

Loading...



Luận án, luận văn, chuyên đề khác

Tên Họ tên Hướng dẫn1 Hướng dẫn2 Ngày bảo vệ
Nghiên cứu chẩn đoán giai đoạn ung thư vòm họng trên chụp cộng hưởng từ Lâm Đông Phong GS.TS. Hoàng Đức Kiệt TS. Trần Thanh Phương
Thực trạng kiến thức, sự tuân thủ của bác sĩ với hướng dẫn điều trị bệnh ĐTĐ típ 2 và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp. (Ngày công bố: 26-11-2024) Lê Văn Trụ PGS.TS. Phạm Huy Tuấn Kiệt PGS.TS. Nguyễn Văn Huy
Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học, sắt huyết thanh và kết quả bổ sung sắt ở người hiến máu nhắc lại tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương. (Ngày công bố: 04-10-2024) Hà Hữu Nguyện PGS.TS. Bùi Thị Mai An TS. Bạch Quốc Khánh
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một đường rạch điều trị bệnh Hirschsprung. (Ngày công bố:04-10-2024) Đào Đức Dũng PGS.TS. Bùi Đức Hậu PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu điều trị teo hậu môn, rò trực tràng – niệu đạo bằng phẫu thuật nội soi kết hợp với đường sau trực tràng giữ nguyên cơ thắt. (Ngày công bố: 04-09-2024) Ngô Duy Minh GS.TS. Nguyễn Thanh Liêm PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng tái nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. (Ngày công bố: 03-08-2024) Nguyễn Thị Thanh Huyền PGS.TS. Chu Thị Hạnh
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng tinh trùng đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm. (Ngày công bố: 31-07-2024) Vũ Thị Tuất GS.TS. Trần Phương Mai PGS.TS. Nguyễn Khang Sơn
Xác định vai trò của HPV và các biến thể trong ung thư cổ tử cung tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương Hoàng Xuân Sơn PGS.TS. Vũ Bá Quyết PGS.TS. Nguyễn Vũ Trung
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ở trẻ em do chấn thương sản khoa. (Ngày công bố: 01/07/2024) Ngô Văn Đoan PGS.TS. Bùi Văn Giang PGS.TS. Nguyễn Hồng Hà
Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung. (Ngày công bố: 20/06/2024) Nguyễn Bá Thiết GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Vũ Văn Du
Đánh giá kết quả hóa xạ trị và chất lượng cuộc sống ở người bệnh ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện K . (Ngày công bố: 04/06/2024) Trần Hùng PGS.TS. Trần Thị Thanh Hương PGS.TS Ngô Thanh Tùng
Nghiên cứu nồng độ IL-6, CRP ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. (Ngày công bố: 25/04/2024) Nguyễn Thị Bích Ngọc PGS.TS. Nguyễn Vĩnh Ngọc PGS.TS. Đặng Thị Hồng Hoa
Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh lao trẻ em theo hướng dẫn của Chương trình chống lao quốc gia. (Ngày công bố: 16/04/2024) Nguyễn Thị Hằng PGS.TS. Đinh Ngọc Sỹ TS. Hoàng Thanh Vân
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học và điều trị phình động mạch não thuộc vòng tuần hoàn sau bằng can thiệp nội mạch. (Ngày công bố: 22-03-2024) Lê Hoàng Kiên GS.TS. Phạm Minh Thông
Nghiên cứu chức năng thất trái trước và sau điều trị tái đồng bộ tim (CRT) ở bệnh nhân suy tim nặng bằng siêu âm đánh dấu mô. (Ngày công bố: 31-01-2024) Hoàng Thị Phú Bằng GS.TS. Đỗ Doãn Lợi PGS.TS. Trương Thanh Hương
Nghiên cứu xây dựng các bảng từ thính lực lời tiếng Việt ứng dụng đo sức nghe lời cho trẻ em tuổi học đường (6 đến 15 tuổi). (Ngày công bố: 05-01-2023) Phạm Tiến Dũng PGS.TS. Cao Minh Thành GS.TS. Nguyễn Văn Lợi
Kết quả điều trị surfactant trong một số bệnh lý gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh và các yếu tố liên quan. (Ngày công bố: 05-01-2024) Chu Lan Hương PGS.TS. Khu Thị Khánh Dung
Nghiên cứu sử dụng vạt đùi trước ngoài trong điều trị khuyết phần mềm phức tạp vùng cổ bàn chân. (Ngày công bố: 02-01-2024) Vũ Thị Dung GS.TS. Trần Thiết Sơn
Nghiên cứu ứng dụng vi phẫu thuật điều trị một số u tầng trước nền sọ bằng đường mở nắp sọ lỗ khóa trên cung mày. (Ngày công bố: 12-12-2023) Nguyễn Trọng Diện PGS.TS. Đồng Văn Hệ
Bất thường thai sản tại Đà Nẵng và Biên Hòa, giá trị của sàng lọc trước sinh để phát hiện trisomy 13, trisomy 18, trisomy 21. (Ngày công bố: 12-12-2023) Trương Quang Vinh PGS.TS. Lưu Thị Hồng PGS.TS. Trần Đức Phấn

009bet
1