Trang chủ  |   Lịch  |   Email  |  
009bet
Tên chuyên đề: Nghiên cứu ứng dụng điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ không mổ được bằng phương pháp đốt sóng cao tần. (Ngày công bố: 19-05-2023)

Chuyên ngành: Ung thư - 62720149

Họ tên: Phạm Vĩnh Hùng

Ngày bảo vệ:

Hướng dẫn 1:PGS.TS. Nguyễn Văn Hiếu

Hướng dẫn 2: PGS.TS. Nguyễn Phước Bảo Quân

Tóm tắt tiếng việt:

Luận án được tiến hành trong bối cảnh ung thư phổi là bệnh lý ác tính có tỉ lệ mắc và tử vong cao ở Việt Nam. Phẫu thuật là phương pháp điều trị cơ bản, theo sau bởi hóa chất, xạ trị, hoặc điều trị đích. Phương pháp điều trị đốt sóng cao tần mang lại hiệu quả trong kiểm soát tại chỗ tại vùng giúp giảm triệu chứng và kéo dài thời gian sống thêm. Do đó việc đánh giá đầy đủ kết quả điều trị, độ an toàn , ghi nhận ưu nhược điểm, của kĩ thuật này là cần thiết. Đối tượng nghiên cứu của luận án gồm 63 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ thỏa mãn các tiêu chí lựa chọn bệnh và không thuộc nhóm tiêu chí loại trừ đã được điều trị đốt sóng cao tần tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng, so sánh kết quả trước sau.

Kết quả của luận án cho thấy phương pháp đốt sóng cao tần mang lại hiệu quả tốt trên những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ không phẫu thuật được, cụ thể là 36,5% trường hợp hoại tử hoàn toàn sau RFA, thời gian sống thêm toàn bộ trung bình là 20,5 tháng; tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau 1 năm, 3 năm và 5 năm lần lượt là 57,1%, 16,8% và 6,3%, thời gian sống thêm bệnh không tiến triển tại chỗ là 15,7 tháng; tỷ lệ sống thêm bệnh không tiến triển tại chỗ sau 1 năm, 3 năm và 5 năm lần lượt là 42,9%; 9,5% và 6,3%.

Các biến chứng sau RFA bao gồm 25,4% tràn khí màng phổi số lượng ít; 19,1% tràn máu màng phổi số lượng ít. Các biến chứng ở mức độ nhẹ. Kết quả nghiên cứu của luận án cũng cho thấy RFA là một phương pháp có thể được cân nhắc điều trị đối với bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ không mổ được và chỉ định này cũng cần được đánh giá cẩn thận trên từng bệnh nhân trước khi quyết định để mang lại lợi ích điều trị tốt nhất.

Tóm tắt tiếng anh:

The thesis was carried out in the context of lung cancer being a malignant disease with a high incidence and mortality rate in Vietnam. The primary treatment for lung cancer is surgery, followed by chemotherapy, radiation, or targeted therapy. Radiofrequency ablation (RFA) therapy is an effective treatment in reducing symptoms and extending survival by providing local control. Therefore, it is necessary to thoroughly evaluate the efficacy, safety, advantages, and disadvantages of this technique. The study included 63 patients with non-small cell lung cancer who met the disease selection criteria and did not belong to the exclusion criteria group, and were treated with RFA at Nghe An Oncology Hospital.

        The study was an uncontrolled clinical intervention study that compared outcomes before and after the implementation of the intervention. The results showed that RFA was an effective procedure for treating inoperable NSCLC. Specifically, 36.5% of cases had complete necrosis after RFA, the median survival time was 20.5 months, and the overall survival rates after 1 year, 3 years, and 5 years were 57.1%, 16.8%, and 6.3%, respectively. The median local progression-free survival was 15.7 months, and the local progression-free survival rates after 1 year, 3 years, and 5 years were 42.9%, 9.5%, and 6.3%, respectively.

                     Complications after RFA included 25.4% minor pneumothorax and 19.1% minimal hemothorax, the majority of which were low-grade complications. The research results of the thesis also indicate that RFA is a method that can be considered for the treatment of patients with inoperable NSCLC, and this indication also needs to be carefully evaluated for individuals before making a decision to bring the optimal treatment benefit.

Tóm tắt: Tải file

Toàn văn: Tải file

Loading...



Luận án, luận văn, chuyên đề khác

Tên Họ tên Hướng dẫn1 Hướng dẫn2 Ngày bảo vệ
Nghiên cứu chẩn đoán giai đoạn ung thư vòm họng trên chụp cộng hưởng từ Lâm Đông Phong GS.TS. Hoàng Đức Kiệt TS. Trần Thanh Phương
Thực trạng kiến thức, sự tuân thủ của bác sĩ với hướng dẫn điều trị bệnh ĐTĐ típ 2 và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp. (Ngày công bố: 26-11-2024) Lê Văn Trụ PGS.TS. Phạm Huy Tuấn Kiệt PGS.TS. Nguyễn Văn Huy
Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số huyết học, sắt huyết thanh và kết quả bổ sung sắt ở người hiến máu nhắc lại tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương. (Ngày công bố: 04-10-2024) Hà Hữu Nguyện PGS.TS. Bùi Thị Mai An TS. Bạch Quốc Khánh
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi một đường rạch điều trị bệnh Hirschsprung. (Ngày công bố:04-10-2024) Đào Đức Dũng PGS.TS. Bùi Đức Hậu PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu điều trị teo hậu môn, rò trực tràng – niệu đạo bằng phẫu thuật nội soi kết hợp với đường sau trực tràng giữ nguyên cơ thắt. (Ngày công bố: 04-09-2024) Ngô Duy Minh GS.TS. Nguyễn Thanh Liêm PGS.TS. Phạm Duy Hiền
Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng tái nhập viện vì đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. (Ngày công bố: 03-08-2024) Nguyễn Thị Thanh Huyền PGS.TS. Chu Thị Hạnh
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất lượng tinh trùng đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm. (Ngày công bố: 31-07-2024) Vũ Thị Tuất GS.TS. Trần Phương Mai PGS.TS. Nguyễn Khang Sơn
Xác định vai trò của HPV và các biến thể trong ung thư cổ tử cung tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương Hoàng Xuân Sơn PGS.TS. Vũ Bá Quyết PGS.TS. Nguyễn Vũ Trung
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ở trẻ em do chấn thương sản khoa. (Ngày công bố: 01/07/2024) Ngô Văn Đoan PGS.TS. Bùi Văn Giang PGS.TS. Nguyễn Hồng Hà
Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp nong vòi tử cung qua soi buồng tử cung kết hợp với nội soi ổ bụng trên bệnh nhân vô sinh do tắc đoạn gần vòi tử cung. (Ngày công bố: 20/06/2024) Nguyễn Bá Thiết GS.TS. Nguyễn Viết Tiến PGS.TS. Vũ Văn Du
Đánh giá kết quả hóa xạ trị và chất lượng cuộc sống ở người bệnh ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện K . (Ngày công bố: 04/06/2024) Trần Hùng PGS.TS. Trần Thị Thanh Hương PGS.TS Ngô Thanh Tùng
Nghiên cứu nồng độ IL-6, CRP ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát. (Ngày công bố: 25/04/2024) Nguyễn Thị Bích Ngọc PGS.TS. Nguyễn Vĩnh Ngọc PGS.TS. Đặng Thị Hồng Hoa
Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh lao trẻ em theo hướng dẫn của Chương trình chống lao quốc gia. (Ngày công bố: 16/04/2024) Nguyễn Thị Hằng PGS.TS. Đinh Ngọc Sỹ TS. Hoàng Thanh Vân
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học và điều trị phình động mạch não thuộc vòng tuần hoàn sau bằng can thiệp nội mạch. (Ngày công bố: 22-03-2024) Lê Hoàng Kiên GS.TS. Phạm Minh Thông
Nghiên cứu chức năng thất trái trước và sau điều trị tái đồng bộ tim (CRT) ở bệnh nhân suy tim nặng bằng siêu âm đánh dấu mô. (Ngày công bố: 31-01-2024) Hoàng Thị Phú Bằng GS.TS. Đỗ Doãn Lợi PGS.TS. Trương Thanh Hương
Nghiên cứu xây dựng các bảng từ thính lực lời tiếng Việt ứng dụng đo sức nghe lời cho trẻ em tuổi học đường (6 đến 15 tuổi). (Ngày công bố: 05-01-2023) Phạm Tiến Dũng PGS.TS. Cao Minh Thành GS.TS. Nguyễn Văn Lợi
Kết quả điều trị surfactant trong một số bệnh lý gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh và các yếu tố liên quan. (Ngày công bố: 05-01-2024) Chu Lan Hương PGS.TS. Khu Thị Khánh Dung
Nghiên cứu sử dụng vạt đùi trước ngoài trong điều trị khuyết phần mềm phức tạp vùng cổ bàn chân. (Ngày công bố: 02-01-2024) Vũ Thị Dung GS.TS. Trần Thiết Sơn
Nghiên cứu ứng dụng vi phẫu thuật điều trị một số u tầng trước nền sọ bằng đường mở nắp sọ lỗ khóa trên cung mày. (Ngày công bố: 12-12-2023) Nguyễn Trọng Diện PGS.TS. Đồng Văn Hệ
Bất thường thai sản tại Đà Nẵng và Biên Hòa, giá trị của sàng lọc trước sinh để phát hiện trisomy 13, trisomy 18, trisomy 21. (Ngày công bố: 12-12-2023) Trương Quang Vinh PGS.TS. Lưu Thị Hồng PGS.TS. Trần Đức Phấn

009bet
1